Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 51/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà B yêu cầu ly hôn với ông A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 51/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07-5-2025
V/v “Ly hôn, trA chấp về
nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ - TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Công Gia và ông Lê Đình Khôi
- Thư phiên tòa: Thị Chuyên - Thư Tòa án nhân dân huyện
Tân Phú.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú tham gia phiên tòa:
Lại Thị Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai, xét xử công khai vụ án thụ số 427/2024/TLST-HNGĐ ny 07
tng 10 năm 2024 về việc Ly n, trA chấp về nuôi con khi ly hôn, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử s37/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa s19/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm
2025; Thông báo thay đổi lịch t xử số 05/TB-TA ngày 28 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc B sinh năm 1978
Hộ khẩu thường trú: ấp Phú Hợp A, xã Phú Bình, huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai; Nơi ở: ấp Phú Tân, xã Phú Bình, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
- Bị đơn: A Bùi Văn A – sinh năm 1975
Nơi cư trú: tổ 7, ấp Phú Hợp A, xã Phú Bình, huyện Tân Phú, Đồng Nai
(bà B, ông A có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23/9/2024, lời khai trong quá trình chuẩn bị xét
xử nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc B trình bày:
Về hôn nhân: ông Bùi Văn A sau thời gian tìm hiểu yêu thương thì
tự nguyện tiến đến hôn nhân năm 1997, đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Bình
được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 27/01/1997. Đời sống hôn nhân
của vợ chồng A hạnh phúc đến năm 2023 thì xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, xung đột,
2
nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông A thường hay chửi la mắng bà.
Từ giữa năm 2024 cho đến nay và ông A đã không còn sống chung với nhau,
không ai quan tâm đến ai. Nay không còn tình cảm yêu thương với ông A nên
yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn.
Về con chung: ông A 04 con chung Bùi Thanh L, sinh ngày
05/4/1997; Bùi Thị Tuyết Nh, sinh ngày 21/10/2000; Bùi Huyền Bích Tr, sinh
ngày 28/02/2007; Bùi Minh N, sinh ngày 25/5/2009. Khi ly hôn B đồng ý giao
cháu Nhật cho ông A nuôi dưỡng, không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi
con. Các cháu Liêm, Nhung, Trâm hiện đã trưởng thành và khả năng lao động
tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung: kng có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Lời khai của bị đơn ông Bùi Văn A tại bản tự khai như sau:
Về quan hệ hôn: ông A thừa nhận vợ chồng kết hôn tự nguyện, đăng kết
hôn tại UBND xã Phú nh, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ngày 27/01/1997. Đời
sống hôn nhân của vchồng hạnh phúc đôi lúc xảy ra mâu thuẫn nhưng do ông
theo đạo nên ông không đồng ý ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
pháp luật.
Về con chung: Vợ chồng 04 con chung Bùi ThA Liêm, sinh ngày
05/4/1997; Bùi Thị Tuyết Nh, sinh ngày 21/10/2000; Bùi Huyền B Trâm, sinh
ngày 28/02/2007; Bùi Minh N, sinh ngày 25/5/2009. Khi ly hôn ông A yêu cầu
nuôi dưỡng cháu Nhật, không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con. Các
cháu Liêm, Nhung, Trâm hiện đã trưởng thành khả năng lao động tự nuôi
sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định cách pháp
của đương sự, thẩm quyền thụ của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng
quy định; quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống
đạt cho các đương sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của
đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố
tụng đúng trình tthủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người
tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật nên Viện kiểm sát không ý kiến hay
kiến nghị gì.
Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của B. Cho
Nguyễn Thị Ngọc B được ly hôn với ông Bùi Văn Anh.
3
- V con chung: Giao con chung Bùi Minh N, sinh ngày 25/5/2009 cho
ông A nuôi dưỡng, bà B không phi cấp dưỡng nuôi con.
- V tài sn: các đương sự t tha thun nên không xem xét.
- V n chung: không có nên không xem xét.
- Về án phí: bà Nguyễn Thị Ngọc B phải chịu 300.000 đồng án pHôn
nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả trA luận tại phiên tòa, Hội đồng t x
nhận định:
[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: bị đơn ông Bùi Văn A cư trú tại xã
Phú nh, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Tân Phú theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: B yêu cầu khởi kiện ly hôn với ông Anh, trA
chấp nuôi con chung nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Ly hôn, trA
chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[3] Về xác định cách đương sự: Nguyễn Thị Ngọc B nguyên đơn;
ông Bùi Văn A là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về thủ tục tố tụng: B đơn xin xét xử vắng mặt, ông A mặt tại phiên
tòa vậy Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại
Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Về đường lối giải quyết vụ án:
[5.1] Về hôn nhân: B, ông A tự nguyện đi đến hôn nhân và đăng
kết hôn vào ngày 27/01/1997 tại Ủy ban nhân dân Phú Bình, huyện Tân Phú,
tỉnh Đồng Nai. vậy, hôn nhân giữa B, ông A hôn nhân hợp pháp được
pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Trên slời khai của các đương sự thể hiện: đời sống hôn nhân của vợ
chồng B, ông A hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân là do bất đồng quan điểm, tính cách không hợp nhau. Từ năm 2024 cho đến
nay, B, ông A đã không còn sống chung với nhau, vợ chồng không ai quan tâm
đến ai, không còn thực hiện quyền nghĩa vụ chung của vợ chồng. Bà B khởi
kiện yêu cầu ly n nhưng ông A không đồng ý ly hôn ông A cho rằng ông theo
đạo Công giáo nên không được ly hôn. Theo biên bản xác minh về mâu thuẫn vợ
chồng lời khai của các được sự thể hiện: Hiện nay vợ chồng B, ông A đã
không n sống chung. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia
đình thì yêu cầu ly hôn của bà B đối với ông A là có cơ sở chấp nhận.
[5.2] Về con chung nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: các bên thỏa
4
thuận giao cháu Bùi Minh N, sinh ngày 25/5/2009 cho ông Bùi Văn A trc tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục. Tạm thời B không phải thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con. B quyền, nghĩa vụ trong việc đi lại thăm nom con, chăm
sóc con chung không ai được cản trở quyền này. quyền lợi ích của con
chung chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con mức cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Đối với các cháu Bùi ThA Liêm, sinh ngày 05/4/1997; Bùi Thị Tuyết Nh,
sinh ngày 21/10/2000; Bùi Huyền B Trâm, sinh ngày 28/02/2007 đã trưởng thành
và có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu giải quy
[5.3] V tài sn chung và n chung: Tòa án không xem xét, gii quyết.
[6] Về án phí: Nguyễn Thị Ngọc B phải chịu 300.000 đồng tiền án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 68, 147, 207, 220, 227, 228, 266, 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Các Điều 85, 91, 92, 93 luật hôn nhân gia đình năm 2000;
Các Điều 19, 51, 53, 54, 56, 81, 82, 83, 84 Điều 131 của Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên x:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Nguyễn Thị Ngọc B.
Nguyễn Thị Ngọc B được ly hôn với ông Bùi Văn A.
V con chung: Giao cháu Bùi Minh N, sinh ngày 25/5/2009 cho ông Bùi
Văn A trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dc. Tạm thời B không phải thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. B quyền, nghĩa vtrong việc đi lại thăm
nom con, chăm sóc con chung không ai được cản trở quyền này. Vì quyền và lợi
ích của con chung chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con
mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
- V tài sn, n chung: Tòa án không xem xét, không gii quyết
- Về án phí: bà Nguyễn Thị Ngọc B phải chịu 300.000 đồng án pHôn
nhân gia đình thẩm về ly hôn. Được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm
ứng án phí B đã nộp theo biên lai s0013446 ngày 07/10/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tân Phú. Bà B đã nộp đủ án phí.
- Về quyền kháng o: các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm
yết công khai theo quy định pháp luật.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđược thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tân Phú;
- Chi cục THA huyện Tân Phú;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND xã Phú Bình (để ghi vào sổ hộ
tịch ĐK ngày 27/01/1997)
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Tuấn
6
CÁC KHÔI VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Phạm Thị Liễu Lê Đình Khôi
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Tuấn
Tải về
Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất