Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Quốc (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 51/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lưu Thị Loan xin ly hôn với Đỗ Văn Tôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PQ - TỈNH KG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trƣơng Văn Kiệt
Hội thẩm nhân dân: Ông Đinh Quang Tuyến
Bà Nguyễn Tƣờng Diễm Linh Giang
- Thư ghi biên bản phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thảo Nguyên - Thư
ký Toà án nhân dân thành phố PQ, tỉnh KG.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố PQ: Ông Nguyễn Văn
Tặng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 31 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố
PQ, xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
338/2023/TLST- HNGĐ, ngày 11 tháng 12 năm 2023, về việc:Xin ly hôn
nuôi con chung”.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày
19 tháng 6 năm 2024, quyết định hoãn phiên tòa số: 116/2024/QĐST-HNGĐ
ngày 11 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Lƣu Thị L, sinh năm 1983
* Bị đơn: Anh Đỗ Văn T, sinh năm 1981
Các đương sự cùng địa chỉ: Xóm 2, xã Trực Hùng, huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam Định. Chỗ ở hiện nay: Tổ 6, Khu phố 10, phường Dương Đông, thành phố
PQ, tỉnh KG (chị Loan xin vắng mặt, anh T vắng mặt)
NỘI DUNG V ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 27-9-2023, quá trình giải quyết vụ kiện chị
Lƣu Thị L trình y: Năm 2008 chị Loan anh T tự nguyện tìm hiểu yêu
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PQ
TỈNH KG
Bản án số: 51/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31/7/2024
V/v “Xin ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Đc lập - Tự do - Hnh pc
2
thương nhau, đăng kết n tại UBND Trực Hùng, huyện Trực Ninh,
tỉnh Nam Định, theo giấy chứng nhận kết hôn số 65, Quyển số 01, ngày 28
tháng 8 năm 2009. Quá trình chung sống sinh được 02 người con chung, tên Đỗ
Thế Toàn, sinh ngày 14-5-2010; Đỗ Thế Diện, sinh ngày 10-5-2011.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2020 phát sinh
mâu thuẫn. Do vợ chồng bất đồng ý kiến, thường xuyên cải vã, vợ chồng không
thể hàn gắn với nhau được, năm 2020 đã ly thân với nhau. Tình trạng hôn nhân
giữa chị Loan, anh T ngày càng trầm trọng không thể kéo dài, nếu kéo dài cũng
không đạt được mục đích của hôn nhân.
Nay chị Lưu Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
- Về hôn nhân: Xin được ly hôn với anh Đỗ Văn T.
- Về con chung nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị Lưu Thị L xác định sống
chung với anh Đỗ Văn T sinh được 02 người con chung, tên Đỗ Thế Toàn, sinh
ngày 14-5-2010; Đỗ Thế Diện, sinh ngày 10-5-2011, chị Loan yêu cầu được tiếp
tục chăm sóc nuôi dưỡng các con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nợ: Chị Lưu Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết
vấn đề tài sản và cam kết không nợ ai, cũng không ai nợ.
* Anh Đỗ Văn T bị đơn, từ khi Tòa án thụ vụ án đến nay, Tòa án đã
tiến hành niêm yết thông báo thụ lý vụ án, triệu tập lấy lời khai, hòa giải, xét xử
nhiều lần nhưng vắng mặt không do. Do đó, anh T không lời khai, yêu
cầu trong vụ án. Không giao nộp tài liệu, chứng cứ.
Phát biểu của Kiểm sát viên: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử, tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, vquan hhôn nhân: Đồng ý cho chị Lưu Thị L
được ly hôn với anh Đỗ Văn T; Về con chung nghĩa vụ cấp dưỡng: Giao các
con tên Đỗ Thế Toàn, sinh ngày 14-5-2010; Đỗ Thế Diện, sinh ngày 10-5-2011
cho chị Loan tiếp tục chăm c nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Chị Loan không yêu cầu anh T cấp dưỡng, đề nghị HĐXX miễn xét. Về tài sản
nợ chung: Chị Lưu Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết, đề nghị HĐXX
miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa. Sau khi thảo luận nghị án Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Lưu Thị L nguyên đơn, có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Đỗ Văn T
là bị đơn, được Tòa án niêm yết hợp lệ thủ tục xét xử nhưng vắng mặt lần thứ 02
không do. Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 217 Khoản 1, Điều 228
BLTTDS năm 2015, HĐXX xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị L anh Đỗ Văn T tự nguyện
tìm hiểu, yêu thương nhau đăng kết hôn tại UBND Trực Hùng,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, theo giấy chứng nhận kết hôn số 65, Quyển
số 01, ngày 28 tháng 8 năm 2009, đây quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Thời gian đầu vchồng chung sống hạnh phúc, đến khoản năm 2020 vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, dẫn đến vợ chồng đã ly thân từ năm 2020 đến nay,
nên chị Loan quyết định xin được ly hôn với anh T.
Xét tình trạng quan hệ hôn nhân giữa chị Loan, anh T phát sinh mâu
thuẫn, chị Loan cương quyết xin ly hôn với anh T, cho rằng nếu tiếp tục quan hệ
hôn nhân cũng không thể xây dựng được gia đình hạnh phúc, mục đích hôn nhân
không đạt được, tình trạng hôn nhân trầm trọng kéo i. Tuy anh T vắng mặt
không lời khai, trình bày v tình trạng quan hệ hôn nhân giữa chị Loan.
Nhưng căn cứ biên bản xác minh người làm chứng chị Đoàn Thị Trang (bạn
thân của chị Loan) xác nhận “Anh T không lo làm ăn, phát triển kinh tế lo cho
gia đình vợ con mà lo ăn chơi, chị Trang có khuyên bảo vợ chồng đoàn tụ lo cho
các con nhưng chị Loan cương quyết ly hôn, chị Loan không còn yêu thương
anh T. Do đó HĐXX chấp nhận quan điểm đ nghị của vị đại diện viện kiểm
sát, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lưu Thị L, cho chị Loan được ly hôn
với anh Đỗ Văn T phù hp theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân
gia đình năm 2014
[2.2] Về con chung nghĩa vụ cấp dƣỡng: Chị Lưu ThL xác định,
chị Loan anh Đỗ Văn T sống chung sinh được 02 người con tên Đỗ Thế
Toàn, sinh ngày 14-5-2010; Đỗ Thế Diện, sinh ngày 10-5-2011. Chị Loan
yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các con, yêu cầu của chị Loan phù hợp với
4
nguyện vọng của cháu Toàn, Diện. HĐXX chấp nhận giao các cháu Toàn, Diện
cho chị Loan tiếp tục chăm c nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Chị Loan không yêu cầu anh T cấp dưỡng, HĐXX miễn xét.
[2.4] Về tài sản nợ: Chị Lưu Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết,
HĐXX miễn xét.
[3] Về án phí: Chị Lưu Thị L phải chịu án phí ly hôn 300.000đ, chị Loan
đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0004291, ngày 20-11-2023 nên được khấu trừ, đã thực hiện xong
phần án phí.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các 147, 227, 228, 266, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
- Áp dng các Điu 9, 38, 51, 56, 58, 68, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia
đình m 2014;
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn
giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lưu Thị L.
1. V quan h hôn nhân: Ch Lưu Th L đưc ly hôn vi anh Đ Văn T.
2. Về con chung: Giao các cháu tên Đỗ Thế Toàn, sinh ngày 14-5-2010;
Đỗ Thế Diện, sinh ngày 10-5-2011 cho chị Lưu Thị L tiếp tục chăm sóc nuôi
dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). ChLoan không yêu cầu anh T cấp
dưỡng, HĐXX miễn xét.
3. Về tài sản nợ: Chị Lưu Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết,
HĐXX miễn xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đình: Chị Lưu Thị L phải chịu án phí ly
hôn 300.000đ, chị Loan đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004291, ngày 20-11-2023 nên được khấu
trừ, đã thực hiện xong phần án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo
trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm
5
yết tại địa phương nơi trú để xin xét xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh
KG.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo Điều 2 Luật thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
* Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh KG;
- VKSND Tp.PQ;
- T.H.A DS Tp.PQ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trƣơng Văn Kiệt
Tải về
Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất