Bản án số 51/2021/DSST ngày 09/07/2021 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2021/DSST

Tên Bản án: Bản án số 51/2021/DSST ngày 09/07/2021 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phước Long (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 51/2021/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2021
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: yêu cầu trả tiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PL
TỈNH BL
Bản án số: 51/2021/DS - ST
Ngày: 09/7/2021
V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PL
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Triệu Thanh Liêm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Tú Phương
2. Ông Trần Văn Phước
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Tạ Văn Cung - Cán bộ Tòa án
nhân dân huyện PL, tỉnh BL.
Đại diện Viện kim sát nhân dân huyện PL: Đoàn Vũ Loan - Kiểm sát
viên
Trong các ngày 05 và ngày 09 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện PL xét xử công khai vụ án thụ số 244/2020/TLST - DS ngày 19 tháng
10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 123/2021/QĐST - DS ngày 26 tháng 4 năm 2021 quyết định
hoãn phiên tòa số 119/2021/QĐST-DS ngày 20 tháng 5 năm 2021 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trần Trung L, sinh năm 1974; địa chỉ: ấp Ninh Thạnh,
xã Ninh Quới A, huyện Hồng Dân, tỉnh BL
Bị đơn: Anh Văn T, sinh năm 1992; địa chỉ: Ấp Nội Ô, thị trấn PL,
huyện PL, tỉnh BL
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Văn Tr, sinh năm
1995; địa chỉ: Ấp Long Hòa, thị trấn PL, huyện PL, tỉnh BL; nơi đăng
HKTT: Ấp Bình Dân, xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh BL
(Ông L có mặt; anh T, anh Tr vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn và các lời khai tại Tòa án trình bày:
Vào ngày 04/7/2017, ông Trần Trung L cho anh Văn T vay số tiền
200.000.000 đồng (Hai trăm Tr đồng, khi nhận tiền thì anh T hứa 40 ngày sau sẽ
trả đủ tiền cho tôi. Đến hẹn trả anh T không trả, cứ hứa hẹn. Đến ngày 09/ 9/
2017, bạn của Lê Văn T là anh Nguyễn Văn Tr đang công tác tại Công an huyện
Hồng Dân hứa sẽ vay tiền Ngân hàng để trả thay cho Văn T số tiền trên. Tôi
tiếp tục đòi tiền Nguyn Văn Tr thì Nguyễn Văn Tr làm cam kết vào ngày 22
tháng 12 năm 2017 đúng thứ 6 tuần sau sẽ trả đủ số tiền cho tôi nhưng anh
Nguyễn n Tr ng không thực hiện, tôi điện thoại nhiều lần nhưng anh
Nguyễn Văn Tr cứ hứa mà không trả sau đó bỏ stôi không liên lạc được. Tôi
điện thoại cho Văn T thì Văn T cho rằng Nguyễn Văn Tr đã hứa trả số
tiền này thì Nguyễn Văn Tr trách nhiệm trả, chứ Lê Văn T không chịu trả cho
tôi.
Nay tôi làm đơn khởi kiện yêu cầu anh Văn T anh Nguyễn Văn Tr
cùng trách nhiệm trả cho tôi tổng số tiền 200.000.000 đồng. Đồng thời tính
lãi suất theo quy định của pháp luật
Bị đơn anh Lê Văn T trình bày:
Anh Lê Văn T thừa nhận ngày 04/7/2017 có vay tiền của ông Trần Trung L
số tiền 200.000.000 đồng, ông L đã giao đủ số tiền trên viết biên nhận
ngày 04/7/2017. Khi cho vay thỏa thuận lãi suất 5.000 đồng/Tr/ngày đã
đóng lãi cho ông L được 10 ngày với số tiền 10.000.000 đồng. Mục đích
mượn tiền để đáo nNgân hàng TMCP Phương Đông vào tháng 7/2017. Tuy
nhiên do không cần phải trả tiền để đáo hạn nên anh T cho anh Nguyễn Văn
Tr mượn lại số tiền trên, khi cho anh Tr mượn thì cũng không làm giấy tờ gì.
Nhưng anh Tr làm giấy cam kết trả nợ thay tôi số tiền 200.000.000 đồng với
ông Trần Trung L.
Hiện nay Nguyễn Văn Tr không còn công tác tại Công an huyện Hồng
Dân, đâu tôi cũng không rõ, tôi yêu cầu khi nào mặt anh Nguyễn Văn Tr
mới giải quyết vụ án do không biết anh Tr đã trả tiền ông L hay chưa.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Văn Tr đã được Tòa
án tống đạt các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý, Thông báo hòa giải,
Thông báo kết quả hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa ngày 20 tháng 5 năm 2021 Thông báo thay đổi thời gian mở phiên
tòa số 75 ngày 16/6/2021 hợp lệ nhưng anh Tr không đến Tòa án trình bày ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiệncủa ông L.
3
Tại phiên tòa thẩm: Anh Văn T ý kiến không đồng ý việc xét xử
vụ án do anh Nguyễn Văn Tr vắng mặt và tự ý bỏ về.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PL phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán còn
vi phạm Điều 220 233 Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng theo quy định của pháp luật t tụng dân sự; đối với nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng; bị đơn và người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng
dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
ông Trần Trung L. Buộc anh Lê văn T có nghĩa vụ trả cho ông L số tiền vay gốc
200.000.000 đồng tiền lãi suất 80.054.000 đồng. Áp dụng Điều 357 của Bộ
luật dân sự để tính lãi suất trong giai đoạn thi hành án. Không chấp nhận yêu cầu
của ông L yêu cầu anh Nguyễn Văn Tr có nghĩa vụ trả nợ.
Án phí anh Lê Văn T phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền : Ông Trần Trung L khởi kiện yêu cầu anh Văn T,
anh Nguyễn Văn Tr cùng trách nhiệm trả tiền vay, anh T đăng ký hộ khẩu
thường ttại huyện PL nên căn cứ vào khoản 6 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ
luật ttụng dân sự Tòa án nhân dân huyện PL thụ giải quyết đúng thẩm
quyền.
[2] Về việc xác định địa chỉ của anh Nguyễn Văn Tr: Theo đơn khởi kiện
ông Trần Trung L cung cấp địa chỉ của anh Nguyễn Văn Tr tại ấp Long Hòa, thị
trấn PL, huyện PL, tỉnh BL, tuy nhiên Tòa án không tống đạt được các văn bản
tố tụng cho anh Tr nên ông L cung cấp nơi ĐKHKTT của anh Tr tại ấp Bình
Dân, Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh BL xác nhận của công an Lộc
Ninh. Trong vụ án này, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (anh Nguyễn
n Tr) thay đổi nơi trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp
đồng vay tài sản không thông báo cho ông Trần Trung L biết về nơi trú,
làm việc mới theo quy định nên được coi là cố tình giấu địa chỉ, Hội đồng xét xử
căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung căn cứ, đúng pháp
luật. Xác định nơi đăng Hộ khẩu thường trú là nơi tcuối cùng của anh
Nguyễn Văn Tr.
4
[3] Về smặt, vắng mặt của các đương sự: Bị đơn anh Văn T đã
được Tòa án Tr tập hợp lệ và mặt tại phiên tòa nhưng khi bắt đầu thủ tục
phiên tòa anh T không đồng ý việc Hội đồng xét xử mở phiên tòa ngày hôm nay
do vắng mặt anh Nguyễn Văn Tr, đề nghị hoãn phiên tòa và tự ý bỏ v nên xem
như anh T đã được Tòa án Tr tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý
do; người quyền lợi, nghĩa vliên quan anh Nguyễn Văn Tr đã được Tr tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh T, anh Tr là phù hợp theo quy định
của pháp luật
[4] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn ông Trần Trung L khởi kiện yêu cầu
anh Văn T anh Nguyễn Văn Tr trách nhiệm ng trả nợ tiền vay
200.000.000 đồng tính lãi suất theo quy định của pháp luật k từ ngày
04/7/2017. Để chứng minh yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn cung cấp 01 biên
nhận nội dung ngày 04/7/2017 anh Nguyễn Văn T mượn của ông Trần
Trung L số tiền 200.000.000 đồng (Bút lục 07) 02 tờ giấy cam kết về việc
Nguyễn Văn Tr bảo lãnh cho Văn T vay số tiền 200.000.000 đồng (bút lục
05,06). Anh Văn T thừa nhận tờ giấy biên nhận như ông L vừa nêu do tự
anh viết, tên phía bên dưới và đã nhận đủ 200.000.000 đồng từ ông L. Tuy
nhiên sau khi anh T vay tiền từ ông L thì anh đã đem số tiền trên cho Nguyễn
Văn Tr mượn lại và anh Tr có viết tờ giấy cam kết với ông L trả nợ thay anh nên
anh không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông L. Về phía anh Nguyễn Văn Tr
không có lời trình bày tại Tòa án.
[3] Hội đồng xét xử xét thấy, ông L anh T đều thừa nhận giao dịch
vay tiền vào ngày 04/7/2021 số tiền là 200.000.000 đồng và anh T đã nhận đủ số
tiền trên tông L. Sự thừa nhận của ông L anh T tình tiết, sự kiện không
phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về trách
nhiệm trả nợ, anh Văn T cho rằng sau khi mượn số tiền trên anh đã cho anh
Nguyễn Văn Tr ợn lại anh Tr đã cam kết trả nợ thay nên anh T không
trách nhiệm trả nợ cho ông L. Xét thấy việc anh T cho anh Tr mượn tiền giao
dịch dân sự phát sinh giữa anh T và anh Tr nên anh Tr người phải có nghĩa vụ
trả nợ cho anh T, chứ không nghĩa vụ trả nợ cho ông L. Do anh Văn T
người vay tiền trực tiếp từ ông Trần Trung L nên nghĩa vụ trả ncho ông L
của anh T.
Đối với việc anh T cho rằng số ntrên đã được anh Tr bảo lãnh trả thay
anh. Hội đồng xét xử xét thấy, việc bảo lãnh phải được các bên thống nhất, thỏa
thuận với nhau và cùng nhau cam kết thực hiện. Quá trình giải quyết vụ án
không làm việc được với anh Tr, ông L cũng không yêu cầu giám định ch
ký, chữ viết trong 02 tờ cam kết là phải do của anh Nguyễn Văn Tr viết ra
5
hay không tại phiên tòa thẩm anh Văn T tự ý bỏ về, không đưa ra tài
liệu chứng cứ nào khác đbảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình. Từ những
phân tích trên, không căn cứ chấp nhận yêu cầu của ông Trần Trung L về
việc yêu cầu anh Nguyễn Văn Tr có trách nhiệm cùng trả nợ.
[4] Đối với yêu cầu nh lãi suất theo quy định của pháp luật anh T cho
rằng khi cho vay thỏa thuận lãi suất 5.000đồng/1 Tr/ngày đã thanh toán
cho ông L số tiền lãi của 10 ngày stiền là 10.000.000 đồng. Ông L không thừa
nhận anh T đã thanh toán cho ông số tiền lãi trên, anh T cũng không đưa ra được
chứng cứ nào chứng minh đã thanh toán lãi cho ông L. căn cứ theo quy định tại
Điều 468 quy định về lãi suất:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận
về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của
khoản tiền vay….
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định
rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức
lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”.
Như đã phân tích ở trên, có cơ sở xác định giao dịch vay tiền giữa ông L và
anh T có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không có căn cứ xác định rõ về lãi suất
tranh chấp do đó căn cứ Điều 468 Bộ luật dân snăm 2015, xác định mức lãi
suất 10%/năm. Tính tngày anh T vay tiền của ông L ngày 04/7/2017 đến
ngày xét xử thẩm ngày 05/7/2021 04 năm 01 ngày do đó số tiền lãi anh
T trách nhiệm thanh toán cho ông L 200.000.000 đồng x 4 năm 01 ngày x
10% = 80.054.000 đồng.
[5] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên về thủ tục tố tụng ý kiến về việc
giải quyết v án là đúng, nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.
[6] Về án phí dân sự giá ngạch trong vụ án: Anh Văn T phải chịu
theo quy định ca pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 26, 35, 39, 92, 147, 227, 228, 271 và Điều 273 của Bộ luật t
tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 463; Điều 466; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
6
Áp dụng Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1/. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Trần Trung L. Buộc anh
Văn T trách nhiệm trả ông Trần Trung L số tiền 280.054.000 đồng (Hai
trăm tám mươi Tr, không trăm năm mươi bốn ngàn đồng) . Trong đó nợ gốc
200.000.000 đồng và nợ lãi 80.054.000 đồng.
Kể từ ngày án hiệu lực pháp luật người được thi hành án đơn yêu
cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành trả số tiền nêu trên,
thì hàng tháng còn phải trả số tiền lãi của stiền còn phải thi hành theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với s
tiền và thời gian chưa thi hành án
2/. Bác yêu cầu của ông Trần Trung L về việc yêu cầu anh Nguyễn Văn Tr
có trách nhiệm cùng trả nợ với anh Lê Văn T.
3. Về án phí: Anh Lê Văn T phải chịu 14.002.700 đồng. Ông Trần Trung L
không phải chịu án phí, ông L đã nộp tiền tạm ứng án phí 5.000.000 đồng
theo biên lai số 0009596 ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện PL được hoàn lại.
Đương smặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện PL;
- THADS huyện PL;
- TAND tỉnh BL;
- Đương sự (để thi hành);
- Lưu: Hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Triệu Thanh Liêm
7
Tải về
Bản án số 51/2021/DSST Bản án số 51/2021/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất