Bản án số 50/2022/DS-ST ngày 21/09/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2022/DS-ST ngày 21/09/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 50/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/09/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ H Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 50/2022/DS-ST
Ngày: 21 - 9 - 2022
V/v Tranh chấp về hợp đồng
đặt cọc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Trung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Minh Châu;
2. Nguyễn Thị Oanh Kiều.
- Thư phiên tòa: Thị Bảo Trâm - Thư Tòa án nhân dân thành
phố H, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh
Đồng Tháp t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 130/2022/TLST-DS ngày
28 tháng 6 năm 2022 về việc Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2022/QĐXXST-
DS ngày 18 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 46/2022/QĐST-
DS ngày 05 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Văn C, sinh năm 1984;
Địa chỉ cư trú: Khóm Đ, phường A, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp (có mặt).
- Bị đơn: Trần Văn S, sinh năm 1985;
Địa chỉ cư trú: Khóm T, phường An L, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp (vắng
mặt không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và c lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn anh Nguyễn Văn C trình bày: Ngày
15/4/2022, anh C nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của anh Trần Văn
S diện tích 845m
2
(không biết thửa đất), với giá 325.000.000đồng đưa tiền
đặt cọc trước là 30.000.000đồng; thời hạn 30 ngày sau sẽ giao đất, giao tiền. Sau
2
thời gian đúng hẹn, anh C đến nhận đất thì anh S cố tình né tránh không giao
đất.
Tại phiên tòa hôm nay, anh Nguyn Văn C yêu cầu anh Trần Văn S (không
yêu cầu vợ, con anh S) phải trả số tiền đặt cọc 30.000.000đồng không yêu
cầu bồi thường tiền cọc. Ngoài ra, anh không ý kiến, yêu cầu gì thêm.
Tkhi hợp đồng đặt cọc (V/v chuyển nhượng quyền sử dụng đất) đề
ngày 15/4/2022, anh Trần Văn S đang sinh sống tại Khóm T, phường An L,
thành phố H, tỉnh Đồng Tháp. Trong quá trình thụ lý, giải quyết, Tòa án nhân
dân thành phố H đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Trần Văn S
nhưng anh S không có mặt tại nơi cư trú và anh S cũng không thông báo cho anh
C biết về nơi cư trú mới. Do đó, Tòa án tiến hành thủ tục niêm yết công khai đối
với anh Trần Văn S theo đúng quy định của pháp luật.
Anh Nguyễn Văn C khẳng định không yêu cầu, cung cấp tài liệu, chứng cứ
gì thêm, yêu cầu Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả số tiền đặt cọc
30.000.000đồng không yêu cầu bồi thường tiền cọc. Do đó, Hội đồng xét xử
xác định quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 9 Điều 26 của B
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Như vậy, Tòa án nhân dân thành phố H thụ lý,
giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Theo hợp đồng đặt cọc (V/v chuyển nhượng quyền sử dụng đất) đề
ngày 15/4/2022, anh Trần Văn S ghi địa chỉ thường trú: Khóm T, phường An L,
thành phố H, tỉnh Đồng Tháp, cho đến khi Tòa án nhân dân thành phố H thụ lý,
giải quyết tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Trần Văn S thì anh
S không mặt tại nơi trú và anh S cũng không thông báo cho anh C biết về
nơi trú mới. Căn cứ vào Điều 40 của Bộ luật n sự năm 2015 quy định
“….3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi trú gắn với
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi trú
mới. Đối chiếu với điều luật này, xét thấy anh Trần Văn S cố tình giấu địa chỉ
nơi trú. Do đó, Tòa án tiến hành thủ tục niêm yết công khai đối với anh Trần
Văn S theo đúng quy định của pháp luật.
[3] Bị đơn anh Trần Văn S người m chứng chị Trần Thị T đã
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ
vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 khoản 2 Điều 229 của Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015, nên Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử
vắng mặt.
3
[4] Đối với yêu cầu của nguyên đơn, xét thấy: Căn cứ vào Hợp đồng đặt
cọc (V/v chuyển nhượng quyền sử dụng đất) đề ngày 15/4/2022 giữa anh Trần
Văn S với anh Nguyễn Văn C chị Trần Thị T người làm chứng chứng
kiến; hai bên đồng ý thực hiện việc đặt cọc theo các thỏa thuận sau đây: “Điều
1. Tài sản đặt cọc: Bên A đồng ý bán cho bên B đất ruộng tọa lạc tại Khóm T,
phường An L, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp, diện tích 845m
2
. Kèm giấy chứng
nhận QSH-QSD đất…..; Điều 2. Thỏa thuận giá bán, chuyển nhượng: Tổng số
tiền 325.000.000đồng (ba trăm hai mươi lăm triệu đồng), bên B đặt cọc trước số
tiền 30.000.000đồng (ba mươi triệu đồng), số tiền còn lại 295.000.000đồng (hai
trăm chín mươi lăm triệu đồng)…”.
[5] Như vậy, hai bên đã thống nhất việc đặt cọc để chuyển nhượng quyền
sử dụng đất diện tích 845m
2
, nhưng sau đó, anh Trần Văn S né tránh, không chịu
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nên anh C không thực hiện được việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên.
[6] Do anh Trần n S từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng. Căn cứ
vào khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự m 2015 quy định “Trường hợp hợp
đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc
hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt
cọc tài sản đặt cọc một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ
trường hợp thỏa thuận khác. Do đó anh Trần Văn S phải trả cho anh C tiền
đặt cọc 30.000.000đồng.
[7] Đối với yêu cầu bồi thường tiền đặt cọc: Do anh C không yêu cầu, nên
không xem xét giải quyết.
[8] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào Điều 26 Điều 27 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án; anh Nguyễn Văn C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, anh
Trần Văn S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.500.000đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 5, 26, 35, 147, 227, 228 229 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 40, 328 và Điều 357 ca Bộ luật Dân snăm 2015;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
4
Buộc anh Trần Văn S phải trả cho anh Nguyễn Văn C tiền đặt cọc
30.000.000đồng (Ba mươi triệu đồng).
K t ngày anh Nguyễn Văn C đơn yêu cầu thi hành án, anh Trần
Văn S chưa thi hành xong số tiền nêu trên, thì hàng tháng còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 của B luật Dân sự năm 2015.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Anh Nguyễn Văn C không phải chịu tiền án phí dân sthẩm; hoàn trả
lại cho anh Nguyễn Văn C 750.000đồng (Bảy trăm m mươi nghìn đồng) theo
biên lai số: 0006589 ngày 28 tháng 6 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố H, tỉnh Đồng Tháp;
Anh Trần Văn S phải chịu án phí dân sự thẩm 1.500.000đồng (Một
triệu năm trăm nghìn đồng).
Anh Nguyễn Văn C có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án (Ngày 21 tháng 9 năm 2022), còn anh Trần Văn S quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đồng Tháp; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thành Trung
Tải về
Bản án số 50/2022/DS-ST Bản án số 50/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất