Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòn Đất (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 49/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÒN ĐẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 49/2025/HNGĐ-ST.
Ngày 31/3/2025.
V/v Tranh chấp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hồng Điệp.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Nguyễn Văn Dũng.
2/ Bà Phạm Hồng Gái.
- Thư phiên tòa: Đinh Thị Ngọc Lan - Thư Tòa án nhân dân
huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang tham
gia phiên tòa: Không.
Ngày 31 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang xét x thẩm công khai
vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
47/2025/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 02 năm 2025 về việc Tranh chấp ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng
3 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa s 12/2025/QĐST-HNGĐ ngày 19
tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Bùi Văn T, sinh năm 1974; Địa chỉ: ấp T, xã M, huyện
H, tỉnh Kiên Giang (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Chị Nguyễn Kiều T1, sinh năm: 1986; Địa chỉ: ấp T, M, huyện
H, tỉnh Kiên Giang (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết nguyên đơn anh
Bùi Văn T trình bày như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2011 anh Bùi Văn T chị Nguyễn Kiều
T1 tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau rồi đi đến hôn nhân. Anh T chị T1
2
được gia đình hai bên tổ chức đám ới, anh chị đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân (UBND) xã M, huyện H, tỉnh Kiên Giang được cấp giấy chứng nhận
kết hôn vào ngày 21/6/2011. Quá trình chung sống với nhau, thời gian đầu v
chồng chung sống rất hạnh phúc cho đến năm 2022 thì bắt đầu phát sinh mâu
thuẫn, ch yếu là do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên anh T
chị T1 thường xuyên cự cãi nhau nên dẫn đến sống ly thân với nhau hơn năm
nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh T làm đơn yêu cầu xin được ly
hôn với chị Nguyễn Kiều T1.
- Về quan hệ con chung, tài sản chung nợ chung: Anh T xác định anh
chị T1 không con chung, tài sản chung nợ chung nên không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
Ý kiến của bị đơn chị Nguyễn Kiều T1:
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ đạt thông báo thụ lý
vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
cứ hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử quyết định hoãn phiên tòa nhưng
chị Nguyễn Kiều T1 đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến ca chị
T1 đối với yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu c trong h v án đ được thẩm tra ti
phiên Tòa, căn c kt qu tranh luận ti phiên toà Hội đng xt x (HĐXX) nhận
định v án như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyt: Theo đơn
khởi kiện anh Bùi Văn T yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Kiều T1. Xét thấy
đây tranh chấp về hôn nhân gia đình; bị đơn chị Nguyễn Kiều T1 nơi
trú tại ấp T, xã M, huyện H, tỉnh Kiên Giang nên thuộc thẩm giải quyết ca Tòa án
nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về tố tng: Nguyên đơn anh Bùi Văn T đơn đề nghị xin xét xvắng
mặt; bị đơn chị Nguyễn Kiều T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2
nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015
HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn tại phiên tòa.
[3] Về nội dung v án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
HĐXX có sở xác định: Anh Bùi Văn T chị Nguyễn Kiều T1 xác lập quan hệ
3
hôn nhân vào năm 2011 trên sở tự nguyện, anh chị tổ chức đám cưới theo
phong tục địa phương, thực hiện th tục đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
(UBND) xã M, huyện H, tỉnh Kiên Giang được cấp giấy chứng nhận kết hôn
vào ngày 21/6/2011. Như vậy, hôn nhân giữa anh Bùi Văn T với chị Nguyễn Kiều
T1 là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Xét về tình trạng hôn nhân HĐXX xét thấy: Trong quá trình chung sống với
nhau, anh T chị T1 phát sinh mâu thuẫn theo anh T trình bày tnguyên
nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng do giữa anh T chị T1 tính tình không hợp
nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến tình trạng anh T chị
T1 cãi nhau thường xuyên. Mặc đã được gia đình hàn gắn nhưng anh chị vẫn
không hàn được mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn; đến năm 2022 thì anh T
chị T1 bắt đầu sống ly thân với nhau cho đến nay. Hiện tại anh T xác định anh
không còn tình cảm gì với chị T1 nữa nên cuộc sống chung không thể kéo dài,
vậy anh T cương quyết ly hôn với chị Nguyễn Kiều T1.
Tại bản tự khai Đặng Hồng T2 trình bày: mẹ ruột ca chị Nguyễn
Kiều T1; giữa chị Nguyễn Kiều T1 anh Bùi Văn T đi đến n nhân do tự
nguyện, hai người không có con chung, vào khoảng 01 năm trước do mâu thuẫn vợ
chồng nên chị Nguyễn Kiều T1 về nhà sinh sống cho đến nay. Việc anh T
làm đơn xin ly hôn với chị T1 thì chị T1 cũng biết và những lần Tòa án tống đạt
văn bản tố tụng cho T1 thì bà cũng đều thông báo lại cho T1 được biết.
Hơn nữa, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ cho chị T1 các thông báo mở
phiên họp, tiếp cận công chứng cứ hòa giải nhưng chị T1 vẫn mặt không
do. Điều này cho thấy chị T1 cũng không muốn hàn gắn tình cảm vchồng giữa
chị với anh T. Từ đó thấy rằng cuộc sống vợ chồng ca chị T1 và anh T đã lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích ca hôn nhân
không đạt được.
Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 ca luật Hôn nhân gia đình năm
2014. HĐXX thống nhất chấp nhận cho anh T được ly hôn với chị T1.
[3.2] Về quan hệ con chung, tài sn chung và n chung: Anh T xác định anh
T chị T1 không con chung, tài sản chung nợ chung nên không yêu cầu
Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó, HĐXX miễn xét, trường hp phát sinh tranh
chấp thì các đương sự đưc quyn khi kin v kin khác.
[4] Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
4
lệ phí Tòa án thì anh Bùi Văn T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo
quy định pháp luật.
V các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; 227, 228 Điều 273 và Điều 280 BLTTDS năm 2015.
- Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Văn T được ly hôn với chị Nguyễn Kiều
T1.
2/ Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ chung: Không xét.
3/ V án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Buộc anh Bùi Văn T phi chu án
phí hôn nhân gia đình thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghn đng) nhưng được
đối trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số:
0009890 ngày 07/02/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên
Giang. Như vậy, anh T không phải nộp thêm, chị T1 không phải nộp tiền án phí
thẩm.
4/ Quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai theo
quy định pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Hòn Đất;
- Chi cục THADS huyện Hòn Đất;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
5
Tải về
Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất