Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST ngày 24/08/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 49/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST ngày 24/08/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 49/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị H xin ly hôn với anh L vì tình cảm vợ chồng không còn. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 49/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24-8-2024
"V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con chung khi ly hôn"
CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thu Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Lựu
2. Ông Nguyễn Văn Xô.
- Thư ký phiên toà: Bà Đào Thị Thu Hoài - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Kinh Môn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
103/2024/TLST - HNGĐ ngày 24 tháng 04 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
27/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 31 tháng 05 năm 2024; thông báo thay đổi thời
gian xét xử số 15/2024/TB- TA ngày 24 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Số XXX, đường Trần Hưng Đạo, khu Kinh Hạ, phường An Lưu,
thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Phạm Văn L, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Số XXX, đường Trần Hưng Đạo, khu Kinh Hạ, phường An Lưu,
thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Chị H và anh L đều xin vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn L kết hôn trên cơ sở tự do tìm
hiểu, tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn ngày 23-03-2012 tại UBND thị trấn
2
Kinh Môn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (nay là phường An Lưu, thị xã Kinh
Môn). Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận tại nhà bố mẹ đẻ của chị H
ở số 162, đường Trần Hưng Đạo, khu Kinh Hạ, phường An Lưu, thị xã Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương. Vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2017 bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn. Hiện anh L bỏ đi làm ăn xa và vợ chồng không còn
chung sống cùng nhau.
Chị H trình bày: Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do anh L không còn chung
thuỷ, thường xuyên lừa dối chị để chơi bời. Chị đã nhiều lần khuyên giải nhưng
anh không thay đổi, vợ chồng thường xuyên tranh cãi. Năm 2022 mâu thuẫn vợ
chồng trầm trọng. Anh L thường xuyên bỏ nhà đi thỉnh thoảng gọi điện về để nói
chuyện với con. Hai bên gia đình đã nhiều lần khuyên giải mong vợ chồng quay
về đoàn tụ để cùng nhau nuôi dạy con cái nhưng anh L không nghe. Anh L bỏ đi
làm ăn xa không cho chị biết địa chỉ. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ
chồng không thể hàn gắn chị giữ nguyên quan điểm xin ly hôn với anh L.
Anh L trình bày: Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do vợ chồng không hợp
nhau về tính cách, bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra tranh cãi.
Hiện vợ chồng đã ly thân và không còn quan tâm chăm sóc nhau. Nay anh xác
định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Chị
H có đơn yêu cầu xin ly hôn, anh đồng ý.
Về con chung: Chị H và anh L xác nhận vợ chồng có 02 con chung là Phạm
Bình M, sinh ngày 24-10-2015 và Phạm Châu A, sinh ngày 18-06-2021. Hiện hai
con chung đang được chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Do anh L đi làm ăn xa
không thường xuyên ở nhà. Nên anh chị thống nhất để chị H được tiếp tục trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai cháu Bình M và cháu Châu A cho đến khi các con
chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có thay đổi khác. Chị H tự nguyện không yêu cầu anh
L cấp dưỡng nuôi con chung cùng với chị.
Về tài sản chung: Chị H và anh L trình bày không có tài sản chung, không
có nợ chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết.
Biên bản xác minh với trưởng thôn Kim Đậu, xã Thăng Long, thị xã Kinh
Môn: Anh Phạm Văn L có bố đẻ là ông Phạm Văn Vững. Mẹ đẻ của anh L đã
chết, sau đó ông Vững đã kết hôn với bà Nguyễn Thị Len. Hiện bà Len đang sinh
sống tại địa phương. Anh L kết hôn và sinh sống tại phường An Lưu. Theo gia
đìnhAnh L thường xuyên đi làm ăn xa và thỉnh thoảng mới về thăm bà Len. Mâu
thuẫn của vợ chồng anh L địa phương không nắm được.
Biên bản xác minh với trưởng khu dân cư Kinh Hạ, phường An Lưu, thị xã
Kinh Môn: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn L kết hôn trên cơ sở tự
nguyện và có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị cùng chung sống
với bố mẹ đẻ của chị H tại thị trấn Kinh Môn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương,
Vợ chồng chung sống với nhau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Theo địa
phương được biết anh L chơi cờ bạc nợ nần nên phải bỏ đi làm ăn xa. Vợ chồng
chị H có hai con chung và hiện nay hai cháu đang sinh sống cùng với mẹ và ông
3
bà ngoại. Nay chị H xin ly hôn với anh L, đề nghị tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Biên ghi lời khai của bà Nguyễn Thị H (mẹ đẻ của chị Nguyễn Thị Thu H):
Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn L kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có
đăng ký kết hôn vào năm 2012. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị cùng chung
sống với vợ chồng bà tại số 162, đường Trần Hưng Đạo, khu Kinh Hạ, phường
An Lưu, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh
phúc đến năm 2015 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do anh
L chơi cờ bạc dẫn đến nợ nần. Chị H và gia đình đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng
anh không nghe. Hiện nay anh L đi làm ăn xa, thỉnh thoảng mới về thăm mẹ con
chị H. Nay chị H xin ly hôn, bà đã nhiều lần khuyên giải mong vợ chồng anh chị
quay về đoàn tụ nhưng chị không đồng ý. Vì vậy bà đề nghị toà án giải quyết theo
mong muốn của vợ chồng chị H. Anh chị có 02 con chung là Phạm Bình M, sinh
ngày 24-10-2015 và Phạm Châu A, sinh ngày 18-06-2021. Hiện hai con chung
đang do chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Các con chung hiện đã đi học, khoẻ
mạnh và phát triển tốt. Chị H và các con đang ở cùng vợ chồng bà, chỗ ở ổn định.
Nếu toà án giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung, bà sẽ hỗ trợ chị trong
việc chăm sóc, nuôi dạy các cháu.
Biên bản lấy lời khai của bà Nguyễn Thị L (mẹ kế anh Phạm Văn L): Sau
khi bà Nguyễn Thị Từ (mẹ đẻ của anh Phạm Văn L) chết, bà kết hôn cùng với ông
Phạm Văn Vững( bố đẻ anh L). Sau đó anh L kết hôn với chị H và cùng nhau sinh
sống tại nhà bố mẹ đẻ của chị H ở thị xã Kinh Môn. Anh L thỉnh thoảng về thăm
bà do công việc thường xuyên đi làm ăn xa. Từ năm 2022 anh L không về thăm
bà, bà không biết nơi anh L đang sinh sống, làm việc. Bà không biết mâu thuẫn
của vợ chồng anh L. Nay chị H xin ly hôn với anh L đề nghị toà án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên toà:
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguời tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến truớc thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp
dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ Luật tố tụng dân sự;
Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Phạm
Văn L.
- Về con chung: Giao 02 con chung là Phạm Bình M, sinh ngày 24-10-2015
và Phạm Châu A, sinh ngày 18-06-2021 cho chị Nguyễn Thị Thu H được tiếp tục
4
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi các con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có
thay đổi khác. Chị H tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung
cùng với chị.
- Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thu H khởi kiện xin ly hôn đối với anh
Phạm Văn L đăng ký hộ khẩu thường trú tại số 162, đường Trần Hưng Đạo, khu
Kinh Hạ, phường An Lưu, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Về nội dung:
2.1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn L kết
hôn tự nguyện và có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị là hợp
pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu
do anh L không chung thuỷ, vợ chồng không còn yêu thương tin tưởng nhau. Năm
2022 anh L bỏ nhà đi nói là đi làm nhưng không cho chị biết địa chỉ. Mâu thuẫn
giữa anh chị ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn, anh L cũng thừa nhận
vợ chồng không thể cùng chung sống. Chị H xin ly hôn, anh L đồng ý. Như vậy
Hội đồng xét xử thấy rằng chị H, anh L vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng làm cho hôn nhân của anh chị đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56
của Luật Hôn nhân và gia đình.
2.2.Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Phạm Bình M, sinh ngày 24-
10-2015 và Phạm Châu A, sinh ngày 18-06-2021. Từ khi vợ chồng anh chị ly thân
cháu vẫn do chị H nuôi dưỡng. Anh chị thống nhất vợ chồng ly hôn để ổn định
cho các cháu nên chị H vẫn tiếp trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung cho
đến khi tròn 18 tuổi, trưởng thành, khỏe mạnh hoặc đến khi có thay đổi khác. Chị
H tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung cùng với chị. Thỏa
thuận của chị phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
và gia đình nên cần được chấp nhận.
2.3. Về tài sản chung: Chị H và anh L không có tài sản chung, không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
5
[3].Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H là nguyên đơn nên phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí,
lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản
1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;
Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
- Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh
Phạm Văn L.
- Về con chung: Giao 02 con chung là Phạm Bình M, sinh ngày 24-10-2015
và Phạm Châu A, sinh ngày 18-06-2021 cho chị Nguyễn Thị Thu H được tiếp tục
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có thay
đổi khác. Chị H tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung cùng
với chị.
Anh Phạm Văn L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly
hôn, không ai được cản trở
- Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ
thẩm. Chị H đã nộp là 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số
BLTU/23/0002386 ngày 24-04-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Kinh
Môn. Chị Nguyễn Thị Thu H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thu H, anh Phạm Văn L có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày
bản án được niêm yết.
THÀNH VIÊN. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Thị Lựu Nguyễn Văn Xô
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thu Hằng
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm