Bản án số 48/2024/HNGĐ ngày 16/08/2024 của TAND huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 48/2024/HNGĐ ngày 16/08/2024 của TAND huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Điện Biên Đông (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 48/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vợ chồng chung sống không hạnh phúc đến tháng 5 năm 2016 anh Băn nghiện ma túy, hay trộm cắp tài sản của vợ nên hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Đến tháng 6 năm 2023 thì chồng tôi vi phạm pháp luật về tội liên quan đến chất ma túy và bị Tòa án xét xử.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Đ B
TỈNH ĐIỆN BIÊN
___________
Bản án số: 48/2024/HNGĐ - ST.
Ngày: 16/8/2024.
V/v Ly hôn, Tranh chấp về nuôi
con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ B TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lường Văn Lương.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nông Trung Kiên;
2. Ông Lò Văn Sung.
- Thư phiên tòa: Thị Hòa - Thư Tòa án nhân dân huyện Đ B, tỉnh
Điện Biên .
Ngày 16/8/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ B, tỉnh Điện Biên xét xử
thẩm công khai ván thụ số: 145/2024/TLST HNGĐ ngày 03/06/2024 v
Ly hôn, tranh chấp nuôi con; theo quyết định đưa vụ án ra xét x số:
52/2024/QĐXX - ST ngày 22/7/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nạ Thị B Sinh năm 1986 "vắng mặt".
Trú tại: Bản P B, P T, huyện Đ B, tỉnh Điện Biên.
2. Bị đơn: Anh Lò Văn B, sinh năm 1987 vắng mặt”.
NĐKHKTT: Bản P B, xã P T, huyện Đ B, tỉnh Điện Biên.
Hiện nay: Đang chấp hành án tại đội 07, phân trại 05, trại giam Thanh Phong, Cục
C10 Bộ Công an.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 28/5/2024 trong quá trình tố tụng tại Tòa án
nhân dân huyện Đ B, chị Nạ Thị B (nguyên đơn) trình bày:
1. Về hôn nhân: Tôi anh Băn sống như vợ chồng từ tháng 12 năm 2008,
nhưng đến ngày 27/12/2010 mới đi đăng kết hôn tại UBND P T, huyện Đ B,
tỉnh Điện Biên. Trên sở tự nguyện, không bị ép buộc. Vợ chồng chung sống
không hạnh phúc đến tháng 5 năm 2016 anh Băn nghiện ma túy, hay trộm cắp tài
sản của vợ nên hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Đến tháng 6 năm
2023 thì chồng tôi vi phạm pháp luật vtội liên quan đến chất ma túy bị Tòa án
xét xử. Hiện nay đang chấp hành án tại đội 07, phân trại 05, trại giam Thanh Phong,
Cục C10 Bộ Công an. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, nên tôi làm đơn này
xin đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Băn.
2. Về con chung:
Chị Bua khai vợ chồng có 01 con chung Lò Khánh Duy, sinh ngày 12/8/2010.
Chị Bua nguyện vọng muốn được trực tiếp nuôi con chung và không yêu
cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung.
2
Tại đơn trình bày nguyện vọng của cháu Duy là muốn được ở cùng với mẹ.
3.Về tài sản:
Tài sản riêng, tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy về, diện tích ruộng nương:
Không .
Tại bản tự khai ngày 19/6/2024 trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa
án anh Lò Văn B (bị đơn) trình bày:
1. Về hôn nhân: i Bua lấy nhau hoàn toàn tự nguyện, đăng kết
n tại UBND P T, huyện Đ B, tỉnh Điện Biên. Chúng i kết hôn tự nguyn, không
bị ép buộc. Quá trình chung sống hai vợ chồng hạnh phúc đến m 2013 thì phát sinh
mâu thuẫn. Đến m 2015 i vi phạm pháp luật bị xử phạt mức án 15 tháng .
Năm 2023 tôi lại vi phạm pháp luật bị Tòa án t xử, nay Bua làm đơn xin ly
n, tôi ng đồng ý ly hôn.
2. Về con chung: Anh Băn công nhận vợ chồng 01 con chung là Khánh
Duy, sinh ngày 12/8/2010 và đồng ý cho chị Bua chăm sóc, giáo dục.
Về tài sản: Tài sản riêng, nợ phải trả, nợ lấy về, diện tích ruộng nương, tài sản
chung: Không .
Án phí: Căn cứ Khoản 1 Điều 147/BLTTDS; Điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí
Tòa án. ChBua thuộc dân tộc thiểu số sống vùng kinh tế - hội đặc biệt khó
khăn nên được miễn án phí Dân sự sơ thẩm. Chị Bua đã đơn xin miễn án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả xét xử tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật:
Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo của nguyên đơn chị
Nạ Thị B, Tòa án xác định đây là vụ án: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
[2].Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Bua xin ly hôn với anh Băn, anh
Băn hộ khẩu thường trú tại P T, huyện Đ B, tỉnh Điện Biên, nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ B theo quy định tại Khoản 1
Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39/BLTTDS.
[3]. Vđiều luật áp dụng: ChBua anh Băn kết hôn năm 2010, đến năm
2024 t chị Bua khởi kiện xin ly hôn, n Tòa án sẽ áp dụng các quy định của Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014 đgiải quyết.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bua và anh Băn lấy nhau đăng kết
hôn. Do vậy, hôn nhân giữa hai người là hợp pháp. Quá trình chung sống do anh
Băn vi phạm pháp luật đang chấp hành án, chị Bua thấy tình cảm vợ chồng
không còn nên đã làm đơn xin ly hôn, anh Băn cũng đồng ý ly hôn. Việc thuận tình
ly hôn giữa nguyên đơn bị đơn hoàn toàn tnguyện, căn cứ phù hợp Điều
51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5]. Về con chung: Hai vợ chồng có 01 con chung là Lò Khánh Duy, sinh ngày
12/8/2010. Chị Bua nguyện vọng muốn được trực tiếp nuôi con chung
không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung. Cháu Duy cũng
nguyện vọng được cùng với mẹ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
chị Bua và giao con chung cho chị Bua chăm sóc và giáo dục.
Vcấp dưỡng ni con: Hội đồng xét xử không xem xét.
3
[6].Về tài sản:
[6.1]. Tài sản riêng, nợ phải trả, nợ lấy về: Không .
[6.2]. Tài sản chung, diện tích ruộng, nương: Không .
[7]. Về án phí: Căn cứ Khoản 1 Điều 147/BLTTDS; Điểm đ Khoản 1 Điều
12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án. Chị Bua thuộc dân tộc thiểu số sống vùng kinh tế - hội đặc
biệt khó khăn nên được miễn án phí Dân sự sơ thẩm.
[8]. Đối với việc vắng mặt của nguyên đơn bị đơn tại phiên tòa: Sau
khi nhận được Quyết định đưa vụ án ra xét xử, các do khác nhau nên nguyên
đơn và bị đơn đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử
căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 228/BLTTDS Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều
228; Khoản 1 Điều 235, Điều 264 Điều 267/BLTTDS;
Áp dụng: Các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.
1. Tuyên xử: Cho chị Nạ Thị B được ly hôn với anh Lò Văn B.
2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Bua giao con chung
Khánh Duy, sinh ngày 12/8/2010 cho chị Bua trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
giáo dục cho đến khi thành niên và có khả năng lao động hoặc có thay đổi khác.
Chấp nhận yêu cầu của chị Bua về việc không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp
dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai
được cản trở.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Tòa án
thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về Tài sản: Hội đồng xét x không xem xét.
4. Ván p: Căn cứ Khoản 1 Điều 147/BLTTDS; Điểm đ Khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ
phí Tòa án. Chị Bua thuộc dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn nên được miễn án phí Dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, Khoản 1 Điều 273/BLTTDS;
Nguyên đơn bđơn đều vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án chính hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H.Đ.B;
- Chi cục THSDS H.ĐB;
- Các đương sự;
- UBND xã P T, H ĐB;
- Lưu,
Lường Văn Lương
4
HỘI THẨM NHÂN DÂN CHỦ TỌA HỘI THẨM NHÂN DÂN
Nông Trung Kiên Lường Văn Lương Văn Sung
Tải về
Bản án số 48/2024/HNGĐ Bản án số 48/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2024/HNGĐ Bản án số 48/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất