Bản án số 48/2021/DS-ST ngày 19/04/2021 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2021/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2021/DS-ST ngày 19/04/2021 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 48/2021/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/04/2021
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG Độc Lập - Tự Do- Hạnh Phúc
Bản án số: 48/2020/DS-ST
Ngày: 19/4/2021
V/v tranh chấp “Hợp đồng mua bán
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Trần Xuân Văn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Dng.
Ông Trần Trung Nhân.
Thư phiên tòa: Trần ThKim Luông, Thư a án nhân dân huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Ngày 19 tháng 4 năm 2021, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Cái , tỉnh Tiền
Giang tiến hành xét xsơ thẩm công khai vụ án dân sthụ số 04/2021/TLST-DS
ngày 05 tháng 01 m 2021 về việc tranh chấp hợp đồng mua bán sản theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 52/2021/QĐXX-ST ngày 02 tháng 4 m 2021 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: 1/ Ông Phạm Văn T; sinh năm 1970.
2/ Bà Lê Thị H, sinh năm 1973.
Cùng địa chỉ: ấp M, xã H, huyện C, tỉnh T.
Đại diện theo ủy quyền cho Ông T, H: Ông Hoàng Â, sinh năm 1964.
(Có mặt)
Địa chỉ: số 362B, tổ 18, khu 4, Thị trấn C, huyện C, tỉnh T.
Bị đơn: Ông Huỳnh Văn D; sinh năm: 1973 (Có mặt)
Địa chỉ: ấp An Hòa, xã An Cư, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, tờ tkhai cùng ngày 10/12/2020, các nguyên đơn Ông Phạm
Văn T, Bà Lê Thị H thống nhất trình bày: Ông T bà H là chủ Đại lý thức ăn gia súc T.
Ngày 28/3/2016 Ông Huỳnh Văn D kết hợp đồng mua bán thức ăn với vợ
chồng Ông T, H. Nội dung hợp đồng thể hiện vợ chồng Ông T sẽ bán thức ăn cho
Ông D, số lượng thức ăn số tiền hai bên tự thỏa thuận bằng miệng. Thời hạn thanh
toán tiền trễ nhất là 05 tháng kể từ ngày kết thúc mua bán giữa hai bên. Tuy nhiên kể
từ ngày 02/5/2019 đến nay, Ông D đã ngưng mua thức ăn của vợ chồng Ông T, bà H
nhưng vẫn chưa thanh toán hết số tiền còn nợ. Nay Ông T, bà H khởi kiện yêu cầu
2
buộc Ông Huỳnh Văn D phải trả số tiền 112.505.000 đồng (Một trăm mười hai triệu,
năm trăm lẻ năm ngàn đồng) ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật. Yêu cầu tính
lãi suất theo mức lãi suất quá hạn từ ngày 02/5/2019 đến ngày giải quyết xong vụ án.
Tại phiên tòa, ông Hoàng  đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn thay
đổi so với yêu cầu khởi kiện ban đầu. Cụ thể, ông Ân yêu cầu Ông D trả cho vợ
chồng Ông T, H 01 lần số tiền 110.505.000 đồng kèm theo lãi suất theo quy định
pháp luật kể từ 02/10/2019 đến ngày đưa vụ án ra xét xử.
Tại tờ tự khai ngày 25/3/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa hôm nay, bị đơn Ông Huỳnh Văn D trình bày: Ông thừa nhận giao dịch
mua bán thức ăn với vợ chồng Ông Phạm Văn T, Thị H. Hợp đồng mua bán
ngày 28/3/2016 do ông trực tiếp tên, biên nhận nợ do ông trực tiếp viết tên.
Hiện tại Ông D thừa nhận còn nợ Ông T, H 110.505.000 đồng đồng ý trả số
tiền trên lãi suất theo quy định pháp luật. Tuy nhiên hiện tại do hoàn cảnh kinh tế
khó khăn, không có khả năng trả 01 lần số tiền trên nên xin trả làm 03 lần, mỗi lần trả
40.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra
xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa Ông Phạm Văn T, Thị H Ông Huỳnh
Văn D là quan hệ tranh chấp hợp đồng mua bán thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Ông Hoàng  người đại diện theo ủy quyền cho Ông Phạm Văn T
Thị H theo Hợp đồng ủy quyền số chứng thực 105, quyển số 01 (1)
SCT/HĐ,ĐC ngày 29/12/2020 của Ủy ban nhân dân xã Hậu Mỹ Trinh, huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang. Xét thấy ông Hoàng  nhận đại din theo y quyn cho các
đương sự theo đúng quy định tại Điều 85 B lut t tng dân s nên đưc chp nhn.
[3] Tại phiên tòa, ông Hoàng  đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn
thay đổi so với yêu cầu khởi kiện ban đầu. Cụ thể, ông Ân yêu cầu Ông D trả cho vợ
chồng Ông T H 01 lần số tiền 110.505.000 đồng kèm theo lãi suất theo quy định
pháp luật kể từ 02/10/2019 đến ngày đưa vụ án ra xét xử. Xét thấy việc thay đổi yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn trên sở tự nguyện, nội dung xin thay đổi nằm trong
yêu cầu khởi kiện ban đầu, theo hướng có lợi cho bị đơn phù hợp với quy định tại
Điều 244 bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không ý kiến đối với việc thay đổi u
3
cầu khởi kiện của nguyên đơn n yêu cầu thay đổi nội dung khởi kiện của nguyên
đơn được chấp nhận.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của Ông T, H hội đồng xét xử nhận định: Tại
phiên tòa, hai bên đã thống nhất về số tiền Ông D còn nợ Ông T, H
110.505.000 đồng. Phía Ông T, H cũng đưa ra được biên nhận do Ông D trực tiếp
ghi tên để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Như vậy đủ cơ sở
xác định giao dịch mua bán giữa hai bên số tiền Ông D còn nợ Ông T thật,
nên yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
[5] Xét yêu cầu của Ông D vviệc xin trả dần số tiền còn nợ cho Ông T, H
làm 03 lần, mỗi lần trả 40.000.000 đồng. Hội đồng xét xử nhận định: Việc Ông D nợ
Ông T, H số tiền trên trong thời gian dài. Ông T, H đã nhiều lần yêu cầu trả
nhưng Ông D không thực hiện. Bản thân Ông D cũng thừa nhận mình đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng 02 bên đã . Trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa hôm nay, đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn không đồng ý với cách trả
của Ông D Ông D cũng không chứng minh được hoàn cảnh kinh tế hiện tại của
mình đang gặp khó khăn nên yêu cầu của Ông D không có cơ sở chấp nhận.
Lãi suất theo quy định pháp luật tại thời điểm xét xử 9%/năm. Thời gia Ông
D vi phạm nghĩa vụ trả nợ là 18 tháng. Như vậy lãi suất được tính như sau:
110.505.000 đồng x 9%/năm x 18 tháng = 14.918.000 đồng.
[6] Về án phí: Bị đơn Ông Huỳnh Văn D phải chịu án phí theo quy định pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 147, 244, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 430, 440 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Căn cứ vào nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
X:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ông Phạm Văn T, Lê Thị H. Buộc Ông
Huỳnh Văn D trả cho Ông T, H số tiền 110.505.000 đồng 14.918.000 đồng lãi
suất. Tổng cộng số tiền Ông D phải trả 125.423.000 đồng (Một trăm hai mươi lăm
triệu, bốn trăm hai mươi ba ngàn đồng). Buộc trả ngay sau khi bản án hiệu lực
pháp luật.
4
Kể từ ngày Ông Phạm Văn T, Thị H đơn yêu cầu thi hành án, nếu
Ông Huỳnh Văn D chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì còn phải chịu thêm tiền lãi
theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2/ Về án phí:
- Ông Huỳnh Văn D phải chịu 6.271.000 đồng (sáu triệu hai trăm bảy mươi
mốt ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn lại cho Ông Phạm Văn T, Bà Lê Thị H 3.255.000 đồng tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu số 0004628 ngày 04/01/2021 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Cái Bè.
3/ Ông Phạm Văn T, Lê Thị H, Ông Huỳnh Văn D có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Tiền
Giang xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- TAND tỉnh Tiền Giang; Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
- VKSND huyện Cái Bè;
- Chi cục THADS huyện Cái Bè;
- Các đương sự;
- Lưu AV.HS.
Lê Trần Xuân Văn
Tải về
Bản án số 48/2021/DS-ST Bản án số 48/2021/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất