Bản án số 47/2023/HS-ST ngày 20/02/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2023/HS-ST ngày 20/02/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tội danh: 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 47/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thị Thanh
Tuyền ông Nguyễn
Công Tuấn 03 (Ba)
người con chung tên là:
Nguyễn Thị Mai Phương,
sinh ngày 16/4/2010;
Nguyễn Thị Ngọc Huyền
My, sinh ngày 14/11/2014
Nguyễn Phú Trọng, sinh
ngày 09/5/2019.
Bà Lê Thị Thanh Tuyền
và ông Nguyễn Công
Tuấn thỏa thuận giao cho
bà Lê Thị Thanh Tuyền
được nuôi cả 03 con
chung, ông Nguyễn Công
Tuấn cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng 3000.000đ (Ba
triệu đồng) kể từ tháng
11/2021 cho đến khi các
con chung đủ 18 tuổi. TÒA
ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đào Văn Hưng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Công và bà Phạm Thị Thu Yến.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Cảnh Khang, Thư Toà án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hùng, Kiểm sát viên.
Vào ngày 20 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương xét xcông khai ván nh sự thẩm thụ số 384/2022/TLST-HS
ngày 27 tháng 12 m 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2023/QĐXXST-
HS ngày 02 tháng 02 năm 2023 đối với các bị cáo:
1. Thạch Văn T, sinh ngày 20/11/2000 tại tỉnh Bạc Liêu; thường trú: Ấp N,
MD, huyện HB, tỉnh BL; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ học vấn: Lớp 07/12; dân tộc:
Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Thạch P (không
năm sinh) Nguyễn Thị N, sinh năm 1964; chưa vợ, con; tiền sự, tiền án: Không; bị
bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 01/9/2022 cho đến nay; mặt tại phiên tòa.
2. Nguyễn Thị Hằng N, sinh ngày 10/11/2004 tại tỉnh Bạc Liêu; thường trú: Ấp T,
AT, huyện ĐH, tỉnh BL; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ học vấn: Lớp 04/12; dân
tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn T1,
sinh năm 1971 Mười L, sinh m 1969; chưa chồng, con; tiền sự, tiền án:
Không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 01/9/2022 cho đến nay; có mặt tại phiên tòa.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Ông Nguyễn Chí C, sinh năm
1991; thường trú: Ấp T, AT, huyện ĐH, tỉnh BL; tạm trú: Tổ 2, khu phố BQ, phường
BC, thành phố TA, tỉnh BD; có mặt.
- Người làm chứng: Ông Mai Tấn T2, sinh năm 2002; vắng mặt.
- Người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Thị Hằng N: Trần Mỹ P, Trưởng Văn
phòng luật sư MP, Đoàn luật sư tỉnh Bình Dương; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Vào lúc 21 giờ 40 phút ngày 31/8/2022, Công an phường Bình Chuẩn, thành phố
Thuận An tiến hành tuần tra trên địa bàn. Khi lực lượng công an đến trước số nhà 46/20,
đường nh Chuẩn 34, khu phố Bình Phước A, phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận
Bản án số: 47/2023/HS-ST
Ngày: 20-02-2023
2
An thì phát hiện bị cáo Thạch n T đang điều khiển xe kiểu Wave Blade màu
trắng, xanh biển số 94B1-433.24 chở bị cáo Nguyễn Thị Hằng N lưu thông trên đường
Bình Chuẩn 34 biểu hiện nghi vấn nên yêu cầu kiểm tra. Bị cáo N cầm 01 hộp giấy
ném xuống đường, lực lượng công an kiểm tra thì phát hiện bên trong hộp giấy có 01 gói
nylon hàn kín chứa tinh thể màu trắng và 01 ống thủy tinh dạng nỏ màu trắng. Các bị cáo
T N khai nhận ma y đá mua về để sử dụng. Do đó, lực ợng công an tiến hành
lập biên bản, tạm giữ vật chứng, đưa các bị cáo về trụ sở làm việc.
Tại trụ sở Công an phường Bình Chuẩn các bị cáo khai nhận: Vào khoảng 18 giờ 00
phút ngày 31/8/2022, các bị cáo T N đang phòng trọ tại địa chỉ số 45/4, khu phố
Bình Hòa 1, phường Tân Phước Khánh, thị xã Tân Uyên thì có bạn tên Nguyễn Thanh T3
tới rủ đi ăn. Khoảng 20 giờ 20 phút cùng ngày, T3 bàn bạc với bị cáo T N góp tiền
mua ma y về cùng nhau sử dụng thì tất cả đồng ý. T3 đưa cho bị cáo N số tiền 250.000
đồng, bị cáo T góp thêm 250.000 đồng, tổng cộng 500.000 đồng. Sau đó T3 đưa cho bị
cáo N 01 (Một) điện thoại di động hiệu Iphone Xs để bị cáo N liên lạc với người bán ma
túy. Bị cáo N dùng điện thoại của T3 đăng nhập vào mạng Facebook để liên lạc với
người phụ nữ có tài khoản Facebook tên Hồng Nhím để hỏi mua ma y thì Hồng Nhím
đồng ý bán và hẹn giao ma túy tại đầu đường Bình Chuẩn 34. Sau đó, bị cáo T điều khiển
xe biển số 94B1-433.24 chở bị cáo N đến đường Bình Chuẩn 34 gặp Hồng Nhím.
Bị cáo N đưa 500.000 đồng lấy ma y đá cùng một cái nỏ được cất giấu trong một
hộp giấy màu trắng, m. Bị o N cầm hộp giấy trong tay rồi ngồi sau xe cho bị
cáo T chở về, trên đường về thì bị lực lượng công an phường Bình Chuẩn tuần tra, phát
hiện bắt giữ chuyển hồ đến quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Thuận An
giải quyết theo thẩm quyền.
Kết luận giám định số 414 ngày 08/9/2022 của Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh
Bình Dương kết luận: mu tinh th màu trng gi giám định ma túy, khối ng
0,6172 gam, loi Methamphetamine.
Cáo trạng số 14/CT-VKS.TA ngày 27/12/2022 của Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dương truy tcác bị cáo Thạch Văn T Nguyễn Thị Hằng N v
tội Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự
năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên thực hành quyền công tố giữ nguyên quyết định truy tố
đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về tội danh: Tuyên bố các bị cáo Thạch Văn T Nguyễn Thị Hằng N phạm tội
Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra tại phiên tòa, các
bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51của Bộ luật Hình sự.
- Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bcáo T phải chịu tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự xúi giục người chưa đủ 18 tuổi phạm tội theo quy định tại điểm 0
khoản 1 Điều 52 của Bộ luật hình sự. Đối với bị cáo N không phải chịu tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự.
- Về hình phạt:
+ Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 và điểm o khoản 1
Điều 52 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo Thạch
Văn T mc hình phạt từ 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng đến 01 (Một) năm 09 (Chín) tháng
.
3
+ Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; Điều 91; Điều 101 điểm s khoản 1 Điều
51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo Nguyễn Thị
Hằng N mức hình phạt từ 01 (Một) năm đến 01 (Một) năm 03 (Ba) tháng tù.
- Về xử lý vật chứng: Căn cứ vào các điều 4647 Bộ luật hình sự Điều 106 Bộ
luật tố tụng hình sự, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên tịch thu tiêu hủy các vật chứng gồm:
01 thư niêm phong của Phòng k thuật hình sự công an tỉnh Bình Dương hiệu
số 414/PC09 mẫu vật hoàn lại sau giám định; 01 ống thủy tinh dạng nỏ và 01 hộp giấy
màu trắng xám.
Đối với số tiền 100.000 đồng thu giữ của bị can T, quá trình điều tra xác định đây là
tài sản cá nhân của bị can T, không liên quan đến vụ án nên đề nghị trả lại cho bị cáo T.
Đối với xe biển số 94B1-433.24 thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Chí C.
Khi cho bị cáo Hằng N mượn ông C không biết việc bị cáo N dùng xe của mình vào việc
phạm tội. Do đó, cơ quan CSĐT công an thành phố Thuận An đã trả lại xe cho ông C.
vậy, không đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết.
Quá trình điều tra tại phiên tòa c bị cáo Thạch Văn T và Nguyễn Thị Hằng N
thừa nhận đã thực hiện hành vi phạm tội như nội dung cáo trạng truy tố trình bày: Các
bị cáo T N chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 02/2022. Quá trình chung sống
đã 03 lần bị cáo T rủ bị cáo N sử dụng trái phép chất ma túy. Lần thứ vào ngày
31/8/2022, khi Nguyễn Thanh T3 bàn bạc với bị cáo T về việc góp tiền mua ma túy cùng
nhau sử dụng thì bị cáo T đồng ý và rủ rê bị cáo N cùng sử dụng. Bị cáo T và T3 góp mỗi
người góp 250.000 đồng để mua ma y. Bị cáo N dùng điện thoại của T liên hệ với
Hồng Nhím để mua ma túy. Sau đó bị cáo T điều khiển xe biển số 94B1-433.24
chở bị o N đến đường Bình Chuẩn 34 gặp Hồng Nhím để giao tiền nhận ma túy.
Trên đường về thì bị lực lượng công an phường Bình Chuẩn tuần tra, phát hiện bắt giữ.
Quá trình điều tra tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
ông Nguyễn Chí C trình bày: Ông C anh ruột của bị cáo N. Chiếc xe biển số
94B1-433.24 của ông C cho bị cáo N mượn làm phương tiện đi lại. Ông C không biết
bị cáo N sử dụng xe vào việc phạm tội. Công an thành phố Thuận An đã trả lại xe cho
ông C nên không yêu cầu các bị cáo bồi thường.
Tại phiên tòa, người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Thị Hằng N trình bày: Thống nhất
với đại diện Viện kiểm sát về tội danh, khung hình phạt các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự nhưng đề nghị Hội đồng xét xử như sau: Bị cáo N thuộc gia đình nghèo,
sống xa cha mẹ, trình độ học vấn thấp, nhận thức pháp luật hạn chế, phạm tội khi còn
tuổi vị thành niên do bị rủ lôi kéo. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử cho bị o được
hưởng mức hình phạt thấp nhất để bị o thấy được chính sách khoan hồng của pháp luật,
tích cực rèn luyện, tu dưỡng sớm trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong phần trình bày lời nói sau cùng, các bị cáo đã nhận thấy hành vi của bản thân
phạm tội, ăn năn hối cải và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Hành vi, quyết định tố tụng của các quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thủ tục quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên toà, bị cáo những người tham gia tố tụng
4
không khiếu nại về nh vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng.
[2] Về tội danh khung hình phạt: Lời khai của các bị cáo thống nhất với nhau
về quá trình thực hiện hành vi phạm tội, phù hợp với kết luận giám định các chứng cứ
khác có trong hồ sơ vụ án. Do đó, đủ căn cứ kết luận:
Vào lúc 21 giờ 40 phút ngày 31/8/2022, tại khu vực trước số nhà 46/20, đường Bình
Chuẩn 34, khu phố nh Phước A, phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương các bị cáo Thạch Văn T Nguyễn ThHằng N đã thực hiện hành vi tàng trữ trái
phép 0,6172 gam ma túy, loi Methamphetamine nhm mục đích sử dng.
Hành vi của các bị cáo Thạch Văn T Nguyễn Thị Hằng N thực hiện là nguy hiểm
cho hội, m phạm đến các quy định của Nhà ớc về quản các chất ma y, y
mất trật tự trị an tại địa phương. Các bcáo là người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình
sự, nhận thức hành vi tàng trữ trái phép chất ma y vi phạm pháp luật hình sự
nhưng do thái độ coi thường pháp luật nên vẫn cố ý thực hiện. Hành vi của các bị cáo đã
đủ yếu tố cấu thành tội Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 249 của Bộ luật hình sự. Như vậy đcăn cứ kết luận cáo trạng truy tố các bị cáo
Thạch Văn T Nguyễn Thị Hằng N về tội Tàng trữ trái phép chất ma ytheo điểm c
khoản 1 Điều 249 của Bộ luật hình sự căn cứ, đúng người, đúng tội đúng pháp
luật.
[3] Về vai trò của các bị cáo: Đây vụ án đồng phạm giản đơn, trong đó bị cáo
Thạch Văn T phạm tội với vai trò rủ rê lôi kéo bị cáo Nguyễn Thị Hằng N.
[4] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Các bcáo được hưởng tình tiết giảm
nh trách nhiệm hình sthành khẩn khai báo, ăn năn hối cải theo quy định tại các điểm s
khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự.
[5] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo T phải chịu tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự xúi giục người chưa đủ 18 tuổi phạm tội theo quy định tại điểm 0
khoản 1 Điều 52 của Bộ luật hình sự. Đối với bị cáo N không phải chịu nh tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự.
[6] Căn cứ quyết định hình phạt: Xét thấy các bị cáo là đối tượng sử dụng trái phép
chất ma y nên cần phải áp dụng hình phạt thời hạn nghiêm khắc mới đủ tác
dụng cải tạo, giáo dục các bị cáo răn đe, phòng ngừa chung trong hội. Tuy nhiên,
khi phạm tội bị cáo Nguyễn Thị Hằng N trên 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi, căn cứ o
các điều 91 101 của Bộ luật hình sự bị cáo Ni được hưởng mức hình phạt cao nhất
không quá ¾ mức hình phạt điều luật áp dụng. Hội đồng xét xử thấy mức nh phạt
theo đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà căn cứ, phù hợp pháp luật nên
chấp nhận.
[7] Về xử vật chứng: Căn cứ vào các điều 46 47 Bộ luật hình sự Điều 106
Bộ luật tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử thấy:
Đối với vật chứng gồm: 01 thư niêm phong của Phòng kthuật hình sự công an
tỉnh Bình Dương hiệu số 414/PC09; 01 ống thủy tinh dạng nỏ 01 hộp giấy màu
trắng xám là công cụ phạm tội nên cần tịch thu tiêu hủy.
Đối với các vật chứng gồm: 01 (Một) túi khóa kéo màu nâu 01 (Một) túi xách
màu đen tài sản thuộc sở hữu của các bị cáo không liên quan đến việc phạm tội nhưng
không còn giá trị sử dụng và các bị cáo không yêu cầu nhận lại nên tịch thu tiêu hủy.
5
Đối với số tiền 100.000 đồng thu giữ của bị cáo T, không liên quan đến vụ án nên
cần trả lại cho bị cáo Thừa.
Đối với xe biển số 94B1-433.24 tài sản thuộc sở hữu của ông Nguyễn Chí
C. Khi cho bị cáo Hằng N mượn xe ông C không biết việc bị cáo N dùng xe của mình
vào việc phạm tội. Do đó, quan CSĐT công an thành phố Thuận An đã trả lại xe cho
ông C, Hội đồng xét xử thấy phù hợp pháp luật.
[8] Về kiến nghị:
Hành vi của người phụ nữ tên Hồng Nhím hành vi bán ma y cho các bị cáo T
và N tại khu vực đường Bình Chuẩn 34 và đối tượng tên Nguyễn Thanh T3 cùng góp tiền
mua ma y với các bị cáo T N đã cấu thành tội phạm. Do đó, kiến nghị quan
CSĐT ng an thành phố Thuận An tiếp tục điều tra, x Hồng Nhím Nguyễn
Thanh T3 theo quy định của pháp luật.
Đối với hành vi “tàng trữ dụng cụ dùng vào việc sdụng trái phép chất ma y”
nỏ thủy tinh của bị o Nguyễn Thị Hằng N, quan cảnh sát điều tra Công anh thành
phố Thuận An xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền 1.750.000 đồng, Hội đồng xét xử
thấy phù hợp pháp luật.
[9] Về án phí sơ thẩm: Các bị cáo phạm tội và bị kết án nên phải chịu án phí hình sự
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o: Các điều 106, 135, 136, 260, 268, 269, 298, 299, 331 333 của Bộ
luật tố tụng hình sự; điểm c khoản 1 Điều 249; các điều 46, 47, 91 101 của Bộ luật hình
sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội Khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về tội danh: Tuyên bố c bị cáo Thạch n T Nguyễn Thị Hằng N phạm tội
Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
2. Về hình phạt:
+ Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 và điểm 0 khoản 1
Điều 52 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo Thạch
Văn T 01 (Một) năm 09 (Chín) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày
01/9/2022.
+ Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; các điều 91 và 101
của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Hằng
N 01 (Một) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 01/9/2022.
3. Về xử lý vật chứng:
Tịch thu tiêu hy các vật chứng gồm: 01 bì thư niêm phong của Phòng kỹ thuật hình
sự công an tỉnh Bình Dương có ký hiệu số 414/PC09 và chữ ký của các bị cáo Thạch Văn
T, Nguyễn Thị Hằng N, cán bộ niêm phong Nguyễn Thanh Hải, Bùi Ngọc ờng dấu
đỏ của Công an phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận an, tỉnh Bình Dương (kèm theo
6
kết luận giám định số 414/PC09 ngày 08/9/2022); 01 ống thủy tinh dạng nỏ; 01 hộp giấy
màu trắng xám; 01 (Một) túi khóa kéo màu nâu và 01 (Một) túi xách màu đen.
Trả lại cho bị cáo Thạch Văn T số tiền 100.000đ (Một trăm nghìn đồng).
(Theo Bn bản giao, nhận vật chứng ngày 27/12/2022 giữa quan cảnh sát điều
tra, ng an thành phố Thuận An và Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương Ủy nhiệm chi số 62 ngày 23/12/2022 của Công an thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương)
4. Về án psơ thẩm: Các bcáo Thạch Văn T Nguyễn Thị Hằng N mỗi bcáo
phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Các bcáo và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án mặt tại phiên toà quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Văn Hưng
Nơi nhận:
- TAND tnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- PV05, Công an tỉnh Bình Dương;
- Sở Tư pháp tnh Bình Dương;
- VKSND TP.Thuận An;
- Chi cục THADS TP.Thuận An;
- Công an TP.Thuận An;
- Bị cáo, người tham gia tố tụng khác;
- Lưu: VT, HSVA, THAHS.
Tải về
Bản án số 47/2023/HS-ST Bản án số 47/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất