Bản án số 468/2024/HC-PT ngày 22/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 468/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 468/2024/HC-PT ngày 22/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 468/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Người khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 468/2024/HC-PT
Ngày: 22/8/2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N1
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Xuân Thảo.
Các Thẩm phán: Ông Nguyn Hải Thanh;
Ông Ngô Quang Dũng.
Thư ký phiên toà: Ông Thái Duy Khánh, Thư Toà án nhân dân cấp cao
tại Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên
toà:Phạm Th Minh Hải, Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân cấp cao tại Nội,
mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ số
771/2023/TLPT-HC ngày 14 tháng 11 năm 2023 về việc Khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai , do kháng cáo
ca người khởi kiện đối với Bản án hành chính thẩm số 26/2023/HC-ST ngày
21 tháng 9 năm 2023 của Toà án nhân dân tỉnh LC.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 8873/2024/QĐ-PT
ngày 07/8/2024, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Nguyễn ThN Ông Hoàng Xuân N1; ng đa
chỉ: T n ph s 3, Th trn PL, huyn BT, tỉnh LC; vng mặt.
- Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị D; Địa chỉ: số nhà 356
đường HL, phường KT, thành phố LC, tỉnh LC; có mặt.
2. Người bị kiện:
2.1. Ủy ban nhân dân (UBND) huyện BT, tỉnh LC; Địa chỉ: đường 19/5, thị
trấn PL, huyện BT, tỉnh LC;
2.2. Chủ tịch UBND huyện BT, tỉnh LC.
- Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Đỗ Bá Hg - Phó Chủ
tịch UBND huyện BT, tỉnh LC; có mặt.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
2
- Chị Hoàng Hồng Nh; Địa chỉ: Tổ dân phố s3, thtrấn PL, huyện BT,
tỉnh LC; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền ch Nh: Bà Nguyễn Thị D; Địa chỉ: Số 356
đường HL, phường KT, thành phố LC, tỉnh LC; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Người khởi kiện và người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Do vợ chồng N không chỗ ở, nên ngày 22/03/2002, gia đình nhận
chuyển nhượng đất của gia đình ông Nguyễn Đăng Kh 01 ngôi nhà 02 gian
nhà cấp 4 xây bằng gạch sỉ, lợp ngói Proximang trên đất cùng đất vườn với giá là
4.000,000 (Bốn triệu) đồng. Việc chuyển nhượng được lập thành văn bản tuy
nhiên không xác nhận, chứng thực của chính quyền địa phương thời điểm
chuyển nhượng đất chưa được cấp GCNQSD đất. Quá trình sử dụng đất đã thực
hiện các nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất hàng năm. Cụ thể trước năm 2012 hộ
N nộp thuế đất phi nông nghiệp nhưng không còn giữ biên lai do mưa năm
2016 cuốn trôi tài sản. Từ năm 2012 cho đến nay nhà nước không thu thuế; Năm
2016 làm thủ tục đnghị UBND huyện BT công nhận quyền sử dụng đất ở. Tuy
nhiên do UBND huyện BT cấp GCNQSD đất cho hộ ông Nguyễn Văn L hàng
xóm trồng lấn vào đất của gia đình N một số gia đình khác nên không cấp
được. Từ năm 2013-2016 N đã thực hiện khai bản đồ địa chính. Theo bản
đồ địa chính thị trấn PL được nghiệm thu năm 2018 thì 89,7m2 đất của hộ N
được xác định là đất ở.
Năm 2022, N đã làm thủ tục xin công nhận quyền sử dụng đất, N đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính với nhà nước, nhưng sau đó do đất quy
hoạch nên UBND huyện BT không cấp bìa cho gia đình N. Nhà đất vợ
chồng sử dụng để ổn định từ tháng 3/2002 cho đến nay. Không tranh
chấp, không bị xử phạt. Ngày 24/04/2023 Ủy ban nhân dân huyện BT thu hồi đất
để xây dựng công trình Hồ trung tâm thị trấn PL. Tại Quyết định thu hồi đất số
1422/QĐ/ UBND của UBND huyện BT thu hồi lại xác định 89,7m2 đất của bà là
đất trồng cây CLN (cây lâu năm) không đúng. Việc Chi nhánh văn phòng đăng
ký đất đai huyện BT tự ý chỉnh lý bản đồ địa chính xác định đất CLN là trái pháp
luật không đúng hiện trạng sử dụng đất
Gia đình bà N có 01 người con là Hoàng Hồng Nh ở cùng, đủ điều kiện tách
hộ nên Nh đủ điều kiện được cấp đất tái định theo quy định tại khoản 2
Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Từ lý do trên, người khởi kiện nhận thấy Bản đồ địa chính đã được nghiệm
thu diện tích 89,7m
2
đất của hộ N thuộc thửa số 196 tờ bản đồ DC5 được
xác định đất ODT (đất ở). Thực tế trên đất nhà ở, công trình phụ; xác
nhận nguồn gốc đất ở, thời điểm sử dụng đất tài sản trên đất, cùng hộ khẩu
theo quy định tại Điều 62,Điều 66, Điều 69, Điều 74, Điều 75, Điều 79, Điều 100
Luật đất đai. Vì vậy, bà N khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh LC giải quyết:
3
1. Tuyên hy Quyết định s 1422/QĐ – UBND ngày 24/04/2023 ca y ban
nhân dân huyn BT v vic thu hồi đất để xây dng công trình: H trung tâm th
trn PL, huyn BT, tnh LC,
2. Hy mt phn Quyết định số: 1425/QĐ – UBND ngày 24/04/2023 ca y
ban nhân dân huyn BT v vic: Phê duyệt phương án bồi thường, h tr tái
định cư để phc v xây dng công trình H trung tâm th trn PL.
3. Tuyên hy Quyết định s 1950/QĐ – UBND ngày 26/5/2023 ca Ch tch
UBND huyn BT v việc cưng chế thu hồi đất.
4. Buc y ban nhân dân huyn BT phi thc hin nhim v, công v thng
kê, bồi thường theo các chính sách h tr cấp đất tái định cho các hộ gia
đình bà theo đúng quy định ca pháp lut
Ni đi diện theoy quyền của người bkiện ông Đ Hg trình y:
1. Xét về nguồn gốc đất, thẩm quyền và căn cứ thu hồi đất:
Nguyễn Thị N đang sdụng đất tại thửa đất số 165, tờ bản đồ 39; diện
tích 89,7 m
2
địa chỉ thửa đất tại tổ dân phố số 3, thị trấn PL, huyện BT, tỉnh LC
chưa được cấp GCNQSDĐ.
Trước năm 1994 khu vực hNguyễn Thị N hiện nay đang sử dụng chưa
được đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Đến năm 1994 được đo đạc thành lập
bản đồ địa chính (số hoá năm 2005) chủ sử dụng đất ông Nguyễn Văn L nhận
chuyển nhượng của ông Nguyễn Trọng Tính (Hưởng).
Căn cứ biên bản họp ngày 22/6/2022 của UBND thị trấn PL về việc lấy ý
kiến về nguồn gốc sử dụng đất, hộ bà N nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn
Đăng Kh từ năm 2002 sử dụng làm nhà ổn định từ đó đến nay. Tuy nhiên
qua kiểm tra hsơ địa chính, bản đồ địa chính được đo đạc nghiệm thu năm
2008 và bản đồ Quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới, được đo đạc nghiệm
thu năm 2018 không thể hiện N tài sản, vật kiến trúc trên đất. Mặt khác
theo văn bản số 321/CCT-NVQLT ngày 02/3/2022 của Chi cục thuế huyện BT
phúc đáp thì hộ N được miễn tiền sử dụng đất phi nông nghiệp từ năm 2012
đến 2021 đối với thửa đất 163, tờ bản đồ P12 đã được cấp GCNQSDĐ số R
750158. Do vậy, Căn cứ Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai về xác
định loại đất; (theo Khoản 1, Điều 75, Luật đất đại năm 2013) UBND huyện BT
thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp cho bà N là đúng quy định.
2. Về trình tự thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Căn cứ Quyết định số 986/QĐ-UBND ngày 03/4/2018 của UBND tỉnh LC
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị mới Quyết định số
1985/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh LC phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình: Hồ trung tâm, thtrấn PL. UBND huyện BT đã triển khai thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
Ngày 09/7/2019, UBND huyện đã tổ chức họp các hộ gia đình, cá nhân trong
khu vực thu hồi đất để công khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
4
định cư; Ngày 22/7/2020, UBND huyện đã ban nh Quyết định số 3592/QĐ-
UBND phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra khảo sát, đo đạc, kiểm đếm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định để thực hiện dự án. Ngày 04/8/2020
ban hành Thông báo thu hồi đất số 591/TB-UBND để thực hiện dự án đầu xây
dựng công trình: Hồ trung tâm. Ngày 18/7/2022 Trung tâm Phát triển Qu đất phối
hợp với UBND thị trấn PL, Chủ đầu hộ gia đình N đã tổ chức tiến hành
thống kê, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất, hoa màu và lập Phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư. Ngày 24/4/2023, UBND huyện đã ban hành Quyết
định số 1422/-UBND về việc thu hồi đất để xây dựng công trình Hồ trung tâm,
Quyết định số 1425/QĐ-UBND về phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định phục vụ công trình Hồ trung tâm, thị trấn PL, BT; Ngày 10/5/2023,
Ban Quản dự án đầu xây dựng huyện phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ
đất huyện UBND thị trấn PL chi trả tiền cho hộ gia đình N. Thông báo số
29/TB-QLDA ngày 08/5/2023 của Ban quản dự án đầu xây dựng, tuy nhiên
N không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ; Ngày 15/5/2023; Trung tâm Phát triển
Quỹ đất huyện phối hợp với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban mặt trận tổ Quốc Việt N1 các ban ngành, đoàn ththị trấn PL tổ chức vận
động, thuyết phục N chấp nh nhận tiền bồi thường, hỗ trợ. Tuy nhiên N
không chấp hành nhận tiền không bàn giao đất để thực hiện công trình; Ngày
26/5/2023, UBND huyện đã ban hành Quyết định số 1950/QĐ-UBND về việc
ỡng chế thu hồi đất và số 1954/QĐ-UBND thành lập hội đồng cưỡng chế.
3. Về xác định loại đất thu hồi, xét hỗ trợ bồi thường cấp đất tái định cư:
Đất và các giấy tờ của hộ N không phải là các căn cứ thuộc khoản 1, 2, 3
Điều 11 Luật Đất đai năm 2013. quan thẩm quyền xác định loại đất
quan thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai (khoản 5
Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Nên việc xác định loại đất thu hồi thuộc thẩm
quyền của UBND huyện BT.
Căn cứ vào bản đồ địa chính, hồ lưu trữ (smục kê; sổ địa chính; sổ cấp
GCNQSD đất) không tên người sử dụng đất là hộ Nguyễn Thị N, Tổ dân
phố Số 3, thị trấn PL; Do vậy, UBND huyện BT xác định loại đất là đất trồng cây
lâu năm khác (CLN) để thu hồi, bồi thường và không hỗ trợ và cấp đất tái định cư
đối với hộ N là đúng quy định. Nên UBND huyện BT đã thực hiện đúng trình
tự thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Luật Đất đai và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc bà N yêu cầu Tòa án hủy bỏ Quyết định số
1422/QĐ-UBND và một phần Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày 24/4/2023
của UBND về phê duyệt phương án bồi thường Quyết định 1950/QĐ-UBND
về cưỡng chế thu hồi đất để phục vụ công trình Hồ trung tâm không sở;
Đề nghị xét xử theo quy định của pháp luật.
Ni có quyền li nghĩa vụ ln quan chị Hoàng Hồng Nh (con gái N) trình
bày:
5
Chị Hoàng Hồng Nh đã kết hôn và sinh được 01 người con là cháu Bùi Minh
Đg sinh năm 2019, cùng sống với hộ N tại nơi đất nhà bị thu hồi. Gia
đình chị Nh đủ điều kiện tách hộ thực tế nhà 3 thế hệ cùng chung sống
trên 01 mảnh đất cùng trong một sổ hộ khẩu, nên chị Nh nhất trí với u cầu
của người khởi kiện, chị Nh đủ điều kiện được cấp đất tái định dạng hộ phát
sinh theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án, các bên đơn đề nghị không tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ tiến hành đối
thoại; do khi giải quyết khiếu nại sđã tiếp cận chứng cứ đối thoại
nhiều lần nhưng không thành. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh LC mở phiên tòa xét
xử công khai vụ án hành chính theo quyết định.
Tại Bản án nh chính thẩm số 26/2023/HC-ST ngày 21 tháng 9 năm
2023, Tòa án nhân n tỉnh LC đã căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 193 Luật t
tụng hành chính; Luật đất đai 2013; Nghị định 43/2014/ -CP; khoản 4 Điều 6
Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định khi Nhà
nước thu hồi đất: Bác toàn b yêu cầu khi kin ca bà Nguyn Th N, ông Hoàng
Xuân N1 và đnghị của ni đi diện ca người khi kin vvic:
- Hủy toàn bộ Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 24/4/2023 của UBND
huyện BT, tỉnh LC về việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
Dự án: Xây dựng công trình Hồ trung tâm thtrấn PL đối với hbà Nguyễn Thị
N.
- Hủy một phần Quyết định s 1425/-UBND ngày 24/4/2023 của
UBND huyện BT, tỉnh LC về việc: Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định để thực hiện Dự án: Xây dựng công trình Hồ trung tâm thị trấn PL đối
với diện tích khi thu hồi của hộ bà Nguyễn Thị N.
- Hủy toàn bộ Quyết định số 1950/QĐ-CT.UBND ngày 26/5/2023 của Chủ
tịch UBND huyện BT, tỉnh LC về việc cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ
Nguyễn Thị N.
- Buộc UBND huyện BT, tỉnh LC thực hiện nhiệm vụ, công vtheo quy
định của pháp luật.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về án phí thông báo quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 03/10/2023, bà Nguyễn Thị D người đại diện theo ủy quyền của
người khởi kiện làm đơn kháng cáo toàn bộ bản án hành chính thẩm, đ ngh
Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của người khởi kiện.
Tại phiên toà phúc thẩm,
Nguyễn ThD khôngt đơn khởi kiện, đơn kháng cáo và sau khi trìnhy
ni dung vụ án, ni dung kháng o c căn c của việc kháng cáo đề nghị Hội
6
đng t xử sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên tòa:
Kháng cáo của người khởi kiện làm trong thời hạn luật định nên được xem xét
theo trình tphúc thẩm. Người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng đã
thực hiện đúng quy định của Luật tố tụng hành chính, kháng cáo ca đại diện
người khởi kiện hp l nên được xem xét theo trình t phúc thẩm. Sau khi phân
tích nội dung vụ án, nội dung kháng cáo, Đại diện Viện kiểm sát cho rằng Tòa án
cấp thẩm đã xem xét đầy đủ, toàn diện các tình tiết ca v án bác toàn bộ
yêu cầu của người khởi kiện đúng quy định của pháp luật. Do đó, không có căn
cứ chấp nhận kháng cáo của người khởi kiện, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm
căn cứ vào khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng hành chính bác kháng cáo của người
khởi kiện, giữ nguyên quyết định của Bản án hành chính sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, các quy định
của pháp luật, Hội đồng xét xử thấy như sau:
* Về tố tụng:
[1] Về đối tượng, thời hiệu khởi kiện, thẩm quyền giải quyết v án:
Bà Nguyễn Thị N ông Hoàng Xuân N1 khởi kiện yêu cầu a án hủy
Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 24/4/2023 của UBND huyện BT, tỉnh LC
về việc thu hồi đất, chuyển mục đích sdụng đất để thực hiện Dự án: Xây dựng
công trình Hồ trung tâm thị trấn PL đối với hộ Nguyễn Thị N; Quyết định số
1425/QĐ-UBND ngày 24/4/2023 của UBND huyện BT, tỉnh LC về việc: Phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định để thực hiện Dự án: Xây dựng
công trình Hồ trung tâm thị trấn PL đối với diện tích khi thu hồi của hộ bà
Nguyễn Thị N Quyết định số 1950/QĐ-CT.UBND ngày 26/5/2023 của Chủ
tịch UBND huyện BT, tỉnh LC về việc cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ
Nguyễn Thị N. Đây là các quyết định hành chính do quan hành chính nhà
nước và người đứng đầu quan hành chính nhà nước thẩm quyền ban hành,
thực hiện hoặc không thực hiện trong lĩnh vực quản nhà nước về đất đai, ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của N, ông N1 đều là đối tượng khởi
kiện vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Ngày 05/6/2023, bà N, ông N1 m đơn khởi kiện trong thời hạn 01 năm. Tòa án
nhân dân tỉnh LC thụ lý, giải quyết theo yêu cầu khởi kiện đúng thẩm quyền,
trong thời hiệu theo quy định tại Điều 30; Điều 32 Điều 116 của Luật tố tụng
hành chính.
[2] Xác định cách người tham gia ttụng trong vụ án: Tòa án cấp
thẩm xác định cách người khởi kiện, người bị kiện, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong vụ án đúng quy định của pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án,
7
người đại diện theo ủy quyền của người bkiện vắng mặt nhưng đã đơn xin
xét xvắng mặt, nên Tòa án quyết định xét xử vắng mặt họ là đúng quy định tại
khoản 1 Điều 157; khoản 1 Điều 158 Luật Tố tụng hành chính.
[3] Kháng cáo của Người khởi kiện hợp lệ nên được xem xét theo trình tự
phúc thẩm. Tại phiên tòa hôm nay, Người đại diện hợp pháp của người bị kiện
vắng mặt nhưng đã gửi văn bản đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Tòa án đã triệu
tập hợp llần thứ hai, nên căn cứ Điều 225 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt người bị kiện theo thủ tục chung. Đại diện theo
ủy quyền ca người khởi kiện đề ngh Hội đồng xét x hoãn phiên tòa tiến
hành xem xét thẩm định tại ch, Hội đồng xét x thấy: Quá trình giải quyết v
án, a án cấp sơ thẩm đã thu thập đầy đủ tài liệu, chứng c để giải quyết v án
n đề ngh ca bà Diệu không có căn c chấp nhận.
* t kháng o của Nguyễn Thị D người đại diện theo y quyền của
người khởi kiện.
[4] V trình t, th tục, thẩm quyền ban hành các quyết định b khởi kiện: Căn
cứ Quyết định số 986/QĐ-UBND ngày 03/4/2018 của UBND tỉnh LC về việc
phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị mới và Quyết định số
1985/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh LC phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình: Hồ trung tâm, thtrấn PL. UBND huyện BT đã tiến hành tổ
chức họp các hộ gia đình, nhân trong khu vực thu hồi đất; ngày 22/7/2020,
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 3592/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch
thu hồi đất, điều tra khảo sát, đo đạc, kiểm đếm lập phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để thực hiện dự án; ngày 04/8/2020, UBND huyện ban hành Thông
o thu hồi đất số 591/TB-UBND; ngày 18/7/2022 Trung tâm Phát triển Quỹ đất
phối hợp với UBND thị trấn PL, Chủ đầu tư và hộ gia đình bà N đã tổ chức thống
kê, kiểm đếm đất đai, tài sản. Ngày 24/4/2023 UBND huyện đã ban hành Quyết
định số 1422/QĐ-UBND vviệc thu hồi đất, cùng ngày ban hành Quyết định số
1425/QĐ-UBND về phê duyệt phương án bồi thường; ngày 10/5/2023, Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng huyện phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất chi trả
tiền cho hộ gia đình N, tuy nhiên N không nhận tiền bồi thường. Ngày
15/5/2023; Trung tâm Phát triển Quỹ đất huyện phối hợp với Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân các ban ngành, đoàn thể tổ chức vận động, thuyết phục, do hộ bà N
không chấp hành. Do đó, ngày 26/5/2023, Chủ tịch UBND huyện ban hành
Quyết định số 1950/QĐ-UBND về việc cưỡng chế thu hồi đất. Hội đồng xét x
thấy: UBND huyện BT đã ban hành các quyết định 1422, 1425 và 1950 căn
c, đúng thẩm quyền, bảo đảm về trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều
62; Điều 63; khon 2 Điều 66; Điu 69, khoản 3 Điều 71 Luật đất đai năm 2013
* V ni dung:
[5] Đối với Quyết định số 1422/QĐ-UBND: Quyết định 1422/QĐ-UBND
ca UBND huyện BT đã thu hồi 89,7m
2
đất của hộ bà N tại thửa đất số 165, tờ
bản đồ 39; diện tích 89,7 m
2
địa chỉ thửa đất tại tổ dân phố số 3, thị trấn PL,
huyện BT, tỉnh LC chưa được cấp GCNQSDĐ xác định đất trồng cây lâu
8
năm. N không nhất trí việc UBND huyện BT chuyển từ đất sang đất trồng
cây lâu năm để bồi thường khi thu hồi không cấp tái định cư. Quá trình giải
quyết v án giai đoạn sơ thẩm, UBND huyện BT thừa nhận việc xác minh cung
cấp tài liệu bị nhầm lẫn với đất hộ N sinh năm 1953 hộ khác thừa nhận
tại thời điểm thu hồi đất hộ N (N1) tại tổ 3 chưa nhà đất nào khác.
Đồng thời đề nghị được giao nộp bổ sung tài liệu khắc phục tại phiên tòa bằng
Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 20/9/2023 về việc đồng ý phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư bổ sung để phục vụ xây dựng công trình
Hồ trung tâm thị trấn PL, huyện BTđối với hộ N danh sách phương án
bồi thường m theo. Do đất trồng cây lâu năm nên hộ bà N thuộc đối tượng
giao đất thu tiền sdụng đất theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai 2013,
được giao mt suất đất ở diện tích từ (100-120m
2
) với giá là 4.600.000đ/1m
2
(như
phương án gửi kèm danh sách các hộ được xét duyệt giao đất). Người khởi kiện
không đồng ý với Quyết định 4561 nêu trên cho rằng đất đã đgiấy tờ
được Chi nhánh VPĐKDĐĐ trả lời tại Văn bản 602 ngày 31/8/2023 đã cấp
GCNQSDĐ cho hộ N, tại tổ 3 vị trí đất bị thu hồi. Do vậy, gia đình phải
được xét đất tái định cư hộ chính chủ được nhà nước trả bằng đất không phải
nộp tiền sử dụng đất khi bồi thường hộ phát sinh đủ điều kiện tách hộ theo
quy định. Hội đồng xét x thấy:
[5.1] Vnguồn gốc: Trước năm 1994 khu vực hộ Nguyễn Thị N hiện
nay đang sử dụng chưa được đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Đến năm 1994
được đo đạc thành lập bản đồ địa chính (số hoá năm 2005) chủ sử dụng đất là ông
Nguyễn Văn L nhận chuyển nhượng ca ông Nguyễn Trọng Tính (Hưởng),
Nguyễn Đăng Kh, Nguyễn Văn Lũy (Nguyệt), Nguyễn Tài Hồng và ông Văn
Bản. Năm 2002, gia đình N, ông N1 mua lại thửa đất của ông Nguyễn Đăng
Kh (theo Giấy mua bán nhà ngày 22/3/2002).
[5.2] V vic xác đnh loi đất, quá trình s dng đất: Ti Biên bn hp ngày
22/6/2022 ca UBND th trn PL v vic ly ý kiến v ngun gc s dụng đt, h
N nhn chuyển nhượng ca ông Nguyễn Đăng Kh t năm 2002 s dng
làm nhà ổn định t đó đến nay. Tuy nhiên, qua kim tra h sơ địa chính, Bản đồ
địa chính được đo đc và nghiệm thu năm 2008 và Bản đồ Quy hoch chi tiết xây
dựng khu đô thị mới, được đo đạc nghiệm thu năm 2018 không th hin N
tài sn, vt kiến trúc trên đất; Văn bản s 321/CCT-NVQLT ngày 02/3/2022 phúc
đáp của Chi cc thuế huyn BT, h bà N đưc min tin s dụng đất t năm 2012
- 2021 ch không phải đã nộp thuế, nên không căn c đt nhà n
định trên đất b thu hi. Đối vi công văn s 602 của Chi nhánh VPĐKDĐĐ ch
nêu ngày 09/12/2022 cấp GCNQSDĐ thửa 196 bản đồ CD5 cho N, nhưng
trong h chưa GCNQSDĐ đăng QSDĐ, việc chứng minh các nghĩa
v tài chính khi s dụng đất ổn định, liên tục chưa phù hp; Các loi giy t khác
như hóa đơn điện, nước…theo hộ đang s dng không có. Ngoài ra, ti Văn bản
s 106/CV-UB.TT ngày 13/4/2023 ca UBND th trn PL đã tự điu chỉnh, rút đề
ngh công nhn cấp đất cho h N do h của UBND th trn và Chi nhánh
9
VPĐKDĐĐ sai phạm, nên chưa cp giấy CNQSDĐ. Ni khi kin không
cung cp đưc cái tài liu, chng c để xác định là loại đất chưa có giấy t nhưng
đủ căn cứ đất n định, liên tc trước 01/7/2004 phù hp với đất quy định ti
khoản 1 Điu 20, khoản 1 Điều 21 ngh định 43/2014/NĐ-CP.
[5.3] V thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất căn cứ xác
định loại đất: Theo quy định tại Điều 11; khoản 4 Điều 59 Luật đất đai 2013
khoản 5 Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định:“Trường hợp đang sử dụng đất ổn định không phải do lấn, chiếm,
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng
đang sử dụng”; khoản 5. .. Trường hợp thu hồi đất thì quan thẩm quyền
xác định loại đất quan thẩm quyền thu hồi đất”. Nvậy, việc UBND
huyện chuyển mục đích sử dụng đất để đảm bảo cho dự án là đúng thẩm quyền.
[5.4] T các phân tích trên, Hi đồng xét x thy: Vic UBND huyn BT,
tnh Lao Cai xác định h bà N s dụng đt có nhà nhưng chưa có các loại giy t
quy định tại Điều 100, 101 Luật đất đai chưa được cấp GCNQSDĐ; đăng
QS theo quy định ti thời điểm thu hi đất. Tuy nhiên, do h N chưa có nhà,
đất nào khác nên thuộc trường hp thu hi hết đất trong địa bàn ,
phưng, th trấn không còn đất , nhà nào khác nên được nhà nước giao đt
...thu tin.. là căn c, đúng quy định ca pháp lut v đt đai, bo đảm
quyn li của người s dng (h bà N) khi b thu hi đất. a án cp sơ thm đã
bác yêu cu khi kin ca N, ông N1, không hy Quyết định 1422 v thu hi
đất ca UBND huyn BTphù hp, đúng pháp lut.
[6] Về nội dung của Quyết định số 1425: Theo Quyết định số 1425 v việc
phê duyệt phương án bồi thường của hộ Nguyễn Thị N, h N được bồi
thường tổng số tiền 28.724.413 đồng, trong đó: Bồi thường đất đai: 2.691.000
đồng; bồi thường về tài sản, vật kiến trúc trên đất: 21.023413 đồng; bồi thường
hoa màu trên đất: 10.000 đồng; htrợ di chuyển nhà là: 5.000.000 đồng; chuyển
đổi việc làm 03 người: 1.260.360đ, (hộ N không khiếu nại về số lượng tài sản
diện tích đất bồi thường). Nphân tích trên, hộ N sử dụng đất công
trình nhà ở trên đất thu hồi là 89,7m
2
, đất có nhà trên đất thuộc loại đất trồng cây
lâu năm (như đánh giá trên đây) UBND huyện BT áp giá toàn bộ đất nhà
bồi thường theo Quyết định số 444/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 Quyết định
449/QĐ-UBND ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh LC quy định về bảng giá đất để
bồi thường đối với diện tích đất trồng cây lâu năm là đúng quy định theo Khoản 2
Điều 74 Luật đất đai tại thời điểm thu hồi đất. UBND huyện BT xác định hộ bà N
không nơi nào khác cùng địa bàn xã, thị trấn nơi đất bị thu hồi nên giao
01 suất đất thu tiền sử dụng đất theo Quyết định 4561 cho hộ N theo
khoản 4 Điều 6 Nghị định 47/2024 là đúng quy định để hộ bà N là phù hợp.
[7] Xét yêu cầu Bồi thường đất tái định cư: N đnghị cấp 02 suất tái
định cư gồm: 01 cho hộ chính chủ và 01 hộ phát sinh là chị Hoàng Thị Nh
10
[7.1] Đối với hộ chính chủ N: Theo quy định tại theo Khoản 4 Điều 6,
Nghđịnh 47/2014/CP ngày 15/5/2014 Điều 74; khoản 2 Điều 79 Luật đất đai
2013. t thấy, việc UBND huyện BT đã có Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày
20/9/2023 về “phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợi định cư bổ sung để phục
vụ xây dựng công trình Hồ trung tâm thị trấn PL, huyện BTđối với hộ N do
chưa nhà, đất đã được UBND huyện giao một xuất đất diện tích từ (100-
120m
2
) với giá là 4.600.000đ/1m2 (như phân tích trên) là có căn cứ.
[7.2] Về đề nghị cấp đất tái định cho chị Hoàng Hồng Nh hộ phát sinh;
Chị Nh cùng hộ khẩu với ông N1 N tại khu Phố II, Thị trấn PL; nhưng
đã kết hôn với anh Bùi Minh Phương, sinh 1989 - Trú tại; Đông An, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Theo giấy kết hôn ngày 24/12/2018, anh Phương hiện
không trong hộ khẩu cùng chị Nh N, (hôn nhân đang tồn tại); Như vậy,
chị Nh nơi khác cùng anh Phương, ch Nh không giao nộp được các tài liu
chng c nào khác đ chng minh cho yêu cu ca mình (thuc h phát sinh
đủ điu kiện giao đt) Chị Nh không thuộc trường hợp nhiều cặp vợ chồng
(kết hôn) cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi theo quy định tại Khoản 2,
4 Điều 6, Nghị định 47/2014/CP ngày 15/5/2014; phần tài sản sở hữu chung đã
được bồi thường cho chủ hộ N, nên không căn cứ chấp nhận thuộc diện
(phát sinh, ăn theo) được giao đất có thu tiền.
[8] Tng hp nhng phân tích nêu trên, Hi đồng xét x phúc thm thy:
Tòa án cấp sơ thẩm bác toàn b các yêu cu của người khi kin là có căn cứ. Ti
phiên a hôm nay, người khi kin không thêm tài liu, chng c nào mi.
Do đó, không căn cứ chp nhn kháng cáo ca Nguyn Th D nời đại
din theo y quyn của người khi kin, gi nguyên các quyết định ca Bn án
hành chính sơ thẩm.
[9] Về án phí: Nguyễn Thị D phải chịu án phí hành chính phúc thẩm theo
quy định của pháp luật.
[10] Các quyết định khác của Bản án hành chính thẩm không kháng
cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định v mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bác kháng cáo của bà Nguyễn Thị D là người đại diện theo ủy quyền của
người khởi kiện; giữ nguyên các quyết định của Bản án hành chính thẩm số
26/2023/HC-ST ngày 21 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh LC.
11
2. Về án phí: Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hành
chính phúc thẩm, được đối trừ số tiền 300.000 đồng Diệu đã nộp tại Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000369 ngày 06/10/2023 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh LC.
3. Các quyết định khác của Bản án hành chính thẩm không có kháng cáo,
không bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- TAND tỉnh LC;
- VKSND tỉnh LC;
- Cục THADS tỉnh LC;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu hồ sơ (2), phòng HCTP (2b);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
CÁC THẨM PHẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hải Thanh
Ngô Quang Dũng
Trần Xuân Thảo
Tải về
Bản án số 468/2024/HC-PT Bản án số 468/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 468/2024/HC-PT Bản án số 468/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất