Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Song (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 46/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 46/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 04/9/2024
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Quách Trọng Sơn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Tuyên và bà Võ Thị Thanh Huệ
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Xuân Hải – Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Trọng Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024 tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Đắk
Song xét xử thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 107/2024/TLST-
HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2024 vviệc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 49/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Quỳnh N, sinh năm 2000, có đơn xin xét xử
vắng mặt
Địa chỉ: Xóm A, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.
2. Bđơn: Anh Trương Đức C, sinh năm 1991, đơn xin t xử vng mt.
Địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 01/7/2024, bản tự khai, biên bản lấy lời
khai của nguyên đơn chị Trần Thị Quỳnh N trình bày: Chị Trần Thị Quỳnh N và
anh Trương Đức C kết hôn ngày 02/8/2023, đăng kết hôn tại UBND thị trấn
Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; việc kết hôn được dựa trên sở tự nguyện. Trong
quá trình chung sống, vợ chồng anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, lý
do là không sự hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, mục đích hôn nhân không
đạt được nên chị Trần Thị Quỳnh N anh Trương Đức C đã không còn sống
chung với nhau. Nay chị Trần Thị Quỳnh N yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
Trần Thị Quỳnh N được ly hôn với anh Trương Đức C.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Ngày 07/8/2024 chị Trần Thị Quỳnh N có đơn xin xét xử vắng mặt.
2
- Theo lời khai của bị đơn, anh Trương Đức C có trong hồ sơ vụ án.
Anh Trương Đức C chị Trần Thị Quỳnh N kết hôn ngày 02/8/2023,
đăng kết hôn tại UBND thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; việc kết hôn
được dựa trên sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống, vợ chồng anh chị
phát sinh nhiều mâu thuẫn, do là không sự hòa hợp, bất đồng quan điểm
sống nên anh C chị N đã không còn sống chung với nhau. Nay chị N yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn thì anh C đồng ý.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Ngày 19/7/2024, anh Trương Đức C có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết, xét
xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song phát biểu quan điểm về
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử stuân
theo pháp luật tố tụng của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư từ khi thụ vụ án
của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bđơn thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của
mình. Nguyên đơn, bị đơn đều đơn yêu cầu Tòa án giải quyết, xét xử vắng
mặt nên việc HĐXX tiến hành xét xử vụ án là đúng theo quy định của pháp luật.
- Về tố tụng: Đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vnội dung: ĐnghXX chấp nhận u cu khởi kiện của ngun đơn.
V quan hệ hôn nn: Chị Trn ThQunh N ly n vi anh Trương Đức C.
Về con chung: Không có nên không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung: Không có nên không đề cập giải quyết.
Ván phí: Chị Trn Thị Qunh N phi chịu án phí theo quy đnh ca pháp lut.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng: Thẩm quyền giải quyết của Tòa án quan hệ pháp luật
tranh chấp: Chị Trần Thị Quỳnh N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn,
nuôi con khi ly hôn với anh Trương Đức C; anh Trương Đức C nơi trú
tại: Tổ dân phố B, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS;
quan hệ pháp luật yêu cầu giải quyết là “Ly hôn”.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Quỳnh N anh Trương Đức C
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật trên cơ sở tự nguyện, đời sống hôn
nhân giữa chị Trần Thị Quỳnh N anh Trương Đức C thường xuyên nảy sinh
mâu thuẫn bất hòa, nguyên nhân do cả hai không cùng quan điểm sống,
chị Trần Thị Quỳnh N anh Trương Đức C không còn sống chung với nhau,
chị Trần Thị Quỳnh N có nguyện vọng được ly hôn với anh Trương Đức C, anh
3
C đồng ý ly hôn với chị N. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị Trần
Thị Quỳnh N và anh Trương Đức C trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể
tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho chị
Trần Thị Quỳnh N ly hôn với anh Trương Đức C.
[3]. Về con chung: Không có nên không đề cập giải quyết.
[4]. Về tài sản chung: Không có nên không đề cập giải quyết.
[5]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song
có căn cứ nên chấp nhận.
[6]. V án phí: Ch Trn Th Qunh N phi chu án phí dân s sơ thẩm đối
vi yêu cầu ly hôn theo quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình; điểm a khoản 1 Điều
24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Quỳnh N.
1. V quan hhôn nhân: ChTrần ThQuỳnh N ly hôn anh Trương Đức C.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về án p: Chị Trần Thị Quỳnh N phải chịu án phí ly hôn thẩm
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện
Đ, tỉnh Đắk Nông theo biên lai số 0004225 ngày 02 tháng 7 năm 2024.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án,
hoặc Tòa án niêm yết bản án lên Tòa án cấp trên yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Song (02 bản);
- Chi cục THADS huyện Đ;
- UBND thị trấn Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
(Đã ký)
Quách Trọng Sơn
Tải về
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất