Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 05/03/2024 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 05/03/2024 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 46/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho nguyên đơn ly hôn với bị đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 46/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05-03-2024
V/v ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thành Nghĩa.
2. Bà Trần Thị Minh Thâm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Thanh An, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Định - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 03 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
331/2023/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2023, về việc“Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con khi ly n”, theo Quyết định đưa v án ra xét xử số
11/2024/QĐXX-HNGĐ, ngày 15 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 128/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 06 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ái L , sinh năm 1988; cư trú ti thôn L, xã
P, huyn T, tỉnh Bình Định; có mt.
- Bị đơn: Anh Cao Đức T, sinh năm 1982; trú tại thôn L, P, huyn
T, tỉnh Bình Định; vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Ái L trình bày: Chị anh Cao Đức T kết hôn vào ngày 12 tháng 4
năm 2010 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Q, tỉnh
Bình Định. Trước khi kết hôn giữa chị anh T tìm hiểu rồi tự nguyện đăng
kết hôn chứ không ai ép buộc, lừa dối. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống
hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất
phát từ việc giữa chị anh T không còn phù hợp với nhau về nh cách, luôn
2
bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến chị và anh T thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn, kình cãi với nhau, thương các con nên chị cố gắng níu kéo tình
cảm. Thời gian gần đây tình trạng mâu thuẫn giữa chị anh T xảy ra thường
xuyên, anh T không trách nhiệm với gia đình, nên không thể nào hàn gắng
tình cảm. Nay chị anh T không còn tình cảm với nhau nên chị yêu cầu ly
hôn với anh Cao Đức T.
Trong thời gian chung sống, vợ chồng chị 02 người con chung Cao
Nguyễn Quang H, sinh ngày 09 tháng 6 năm 2011 và Cao Nguyễn Duy T1, sinh
ngày 25 tháng 10 năm 2013. Nay ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con Cao Nguyễn
Duy T1 giao cho anh Cao Đức T nuôi dưỡng Cao Nguyễn Quang H. Chị
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Chị không yêu cầu Toà án giải quyết tài sản chung của vợ chồng chị. Hiện nay
chị anh T không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với ai khác. Ngoài ra
chị không trình bày và yêu cầu gì thêm.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
đã tiến hành tống đạt Thông báo vviệc thụ vụ án; Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa
vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ cho bị đơn anh Cao Đức T
tham gia tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh Cao
Đức T không có mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa và của những người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án. Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã
tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến
phiên toà lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng
xét xử căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ái L, cho chị
Nguyễn Thị Ái L được ly hôn với anh Cao Đức T; giao con chung của chị
Nguyễn Thị Ái L anh Cao Đức T cháu Cao Nguyễn Duy T1, sinh ngày 25
tháng 10 năm 2013 cho chị L trực tiếp nuôi; giao cháu Cao Nguyễn Quang H,
sinh ngày 09 tháng 6 năm 2011 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị
Ái L anh Cao Đức T2 đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị
Hội đồng xét xử không xét. Chị Nguyễn Thị Ái L anh Cao Đức T không
tranh chấp về việc chia tài sản chung, nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng và
yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản nên đề nghị Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ái L phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp
giữa các đương sự trong vụ án là tranh chấp về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015. Tại thời điểm thụ vụ án hiện nay bị đơn anh Cao Đức T
trú tại thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định. Do đó theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định.
[2] Về thủ tục ttụng: Bị đơn anh Cao Đức T đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt mà không vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điều 227, Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
bị đơn anh Cao Đức T.
[3] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Ái L anh Cao Đức T kết hôn vào
ngày 12 tháng 04 năm 2010 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T,
thành phố Q, tỉnh Bình Định theo Giấy chứng nhận kết hôn số 19, quyển số 01.
Việc kết hôn giữa chị L và anh T tuân theo các điều kiện quy định tại Điều 9 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên hôn nhân giữa chị L và anh T hợp
pháp. Chị Nguyễn Thị Ái L yêu cầu ly hôn với anh Cao Đức T cho rằng sau
khi kết hôn vợ chồng chị sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn;
nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc giữa chị và anh T không còn phù hợp
với nhau về tính cách, luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến chị
anh T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, kình cãi với nhau; anh T không trách
nhiệm với gia đình. Tòa án thu thập các tài liệu, chứng cứ xác định nguyên nhân
mâu thuẫn giữa chị L và anh T để tiến hành hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn
tình cảm vợ chồng chị L và anh T, nhưng anh T không đến Tòa để tham gia hòa
giải tại phiên tòa hôm nay anh T tiếp tục vắng mặt. Do đó, đủ căn cứ
chứng minh hôn nhân giữa chị L và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều
51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét cho
chị L được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị Ái L anh Cao Đức T 02 người con chung
cháu Cao Nguyễn Quang H, sinh ngày 09 tháng 6 năm 2011 cháu Cao
Nguyễn Duy T1, sinh ngày 25 tháng 10 năm 2013. Chị Nguyễn Thị Ái L yêu
cầu giao cháu Cao Nguyễn Duy T1 cho chị trực tiếp nuôi dưỡng giao cháu
Cao Nguyễn Quang H cho anh T nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện nay
chị L đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu T1; cháu T1 nguyện vọng với chị L;
anh T đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, cháu H nguyện vọng với anh T.
vậy để bảo đảm quyền lợi mọi mặt của cháu H cháu T1, căn cứ vào Điều
81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giao cháu T1 cho chị L trực tiếp
trông nôm, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng và cháu H cho anh T trực tiếp trông
nôm, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Chị L anh T đều không yêu cầu cấp
4
dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét. Chị L và anh T có quyền, nghĩa
vụ thăm nom con không ai được cản trở, nhưng chị L anh T không được
lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị L anh T. Khi cần thiết chị
L anh T đều có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức
cấp dưỡng phương thức cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 84,
116, 117 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về tài sản chung thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng:
Chị Nguyễn Thị Ái L anh Cao Thanh T3 đều không tranh chấp về việc chia
tài sản chung, nghĩa vvề tài sản chung của vợ chồng yêu cầu người khác
thực hiện nghĩa vụ về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s326/2016/PL-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ái L phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí dân
sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn để sung vào công quỹ Nhà nước.
[5] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xnghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án phù hợp
với nhận định trên của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 116, 117 của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/PL-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ái L.
2. Về quan hệ hôn nhân:
2.1. Cho chị Nguyễn Thị Ái L ly hôn với anh Cao Đức T.
2.2. Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Ái L anh Cao Đức T theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 19, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân phường T,
5
thành phố Q, tỉnh Bình Định chứng nhận ngày 12 tháng 4 năm 2010 chấm dứt
kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
3. Về con chung:
3.1. Giao con chung của chị Nguyễn Thị Ái L anh Cao Đức T cháu
Cao Nguyễn Duy T1, sinh ngày 25 tháng 10 năm 2013 cho chị Nguyễn Thị Ái L
trực tiếp trông nôm, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; hiện nay chị Nguyễn Thị
Ái L đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu T1. Giao cháu Cao Nguyễn Quang H, sinh
ngày 09 tháng 06 năm 2011 cho anh Cao Đức T trực tiếp trông nôm, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng; hiện nay anh Cao Đức T đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu
H.
3.2. Chị Nguyễn Thị Ái L anh Cao Đức T đều không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.
3.3. ChNguyễn Thị Ái L anh Cao Đức T quyền, nghĩa vthăm
nom con mà không ai được cản trở, nhưng chị Nguyễn Thị Ái L và anh Cao Đức
T không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị Nguyễn Thị Ái L
và anh Cao Đức T. Khi cần thiết chị Nguyễn Thị Ái Lanh Cao Đức T đều có
quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng
phương thức cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 84, 116, 117 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
4. Về tài sản chung thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng:
Chị Nguyễn Thị Ái L và anh Cao Đức T không tranh chấp về việc chia tài sản
chung, nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu người khác thực hiện
nghĩa vụ về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét.
5. Về án phí dân sự thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị Ái L phải chịu số tiền
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm về yêu cầu ly hôn để
sung vào công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị Ái L đã nộp theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001411 ngày 23 tháng 11 năm 2023 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ái L mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án
(Ngày 05 tháng 3 năm 2024). Bị đơn anh Cao Đức T vắng mặt tại phiên tòa
quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định;
- Ủy ban nhân dân phường Thị Nại, thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Văn thư.
Văn Công Minh
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất