Bản án số 46/2024/HNGĐ ngày 25/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/HNGĐ ngày 25/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Năng (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 46/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị H' Ng yêu cầu ly hôn anh Y K N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOAØ AÙN NHAÂN DAÂN COÄNG HOAØ XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
HUYỆN KRÔNG NĂNG Ñoäc laäp - Töï do - Haïnh phuùc
TỈNH ĐẮK LẮK
Baûn aùn soá: 46/2024/HNGĐ - ST
Ngaøy: 25 - 9 - 2024
“V/v: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOAØ AÙN NHAÂN DAÂN HUYỆN KROÂNG NAÊNG, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thaønh phaàn Hoäi ñoàng xeùt xöû sơ thm goàm coù :
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Ngọc San.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Lam và ông Nguyễn Văn Mười.
- Thư phiên tòa: Thị Hạnh Thư Tòa án nhân dân huyện Krông
Năng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng tham gia phiên tòa:
Ông Trần Minh Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, Tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Năng xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 262/2024/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm
2024 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 46/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn
phiên tòa số 32/2024/QĐST - DS ngày 16 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự;
- Nguyên đơn: Chị H’ NG Rya, sinh năm 1990 – Có mặt
Địa chỉ: Buôn W, thị trấn K, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
- Bị đơn: Anh Y K N, sinh năm 1991 – Vắng mặt.
Địa chỉ: Buôn W, thị trấn K, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa nguyên
đơn chị Chị H’ Ng Rya trình bày:
Chị (H’ Ngum Rya) anh Y K N chung sống với nhau từ năm 2010, đăng
kết hôn ngày 26/7/2011 tại Ủy ban nhân xã E, huyện B, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi kết
hôn hai vợ chồng sống hạnh phúc cho đến khoảng đầu năm 2023 tthường xuyên
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình hai vợ chồng không hợp nhau nên
thường xuyên bất đồng quan điểm sống, nên đã sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị
thấy cuộc sống chung của vợ chồng không thể hàn gắn được nên yêu cầu được ly hôn
với anh Y K N.
Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân chị và anh Y K có 02 con chung là H A
Rya (sinh ngày 01/4/2010) H’ H Ra Rya (sinh ngày 22/3/2016). Hiện tại 02 cháu
đang ở với Y K N. Nếu Tòa án giải quyết cho hai vợ chồng ly hôn thì đề giao 02 cháu
cho anh K N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Chị chưa yêu cầu
Tòa án xem xét, giải quyết về trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.
Về phân chia tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
* Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần,
nhưng anh Y K N không có mặt tại Tòa án để trình bày ý kiến, tham gia phiên họp
và hòa giải.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa đã phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm,
Thẩm phán, Hội đồng xét xThư Tòa án đã chấp hành đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành và thực hiện đúng các quyền và nghĩa
vụ của đương sự quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của đương sự quy định của pháp luật, vắng mặt tại phiên tòa không
do, mặc đã được triệu tập hợp llần thứ 2. vậy, việc HĐXX xét xử vắng
mặt bị đơn là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 47 BLTTDS; Các Điều 51,
53, 56, 81, 82, 83, 84, 107, 110 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội: Chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chị H’ NG Rya.
+ Về quan hệ hôn nhân: Giải quyết cho chị H’ Ng Rya được ly hôn với anh Y K
N;
+ Về con chung: Giao cho anh Y K N được quyền nghĩa vụ chăm sóc,
nuôi dưỡng cháu H’ A Rya (sinh ngày 01/4/2010) cháu H’ H Ra Rya (sinh ngày
22/3/2016), đến tuổi trưởng thành. Chị H’ Ng Rya quyền đi lại thăm nom con
chung mà không được ai cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự chưa yêu cầu nên Tòa án chưa xem
xét, giải quyết.
Về phân chia tài sản chung thanh toán nợ chung: Các đương sự không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét;
+ Về án phí: Buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm, án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[ 1 ] Về thủ tục tố tụng:
Tại phiên tòa hôm nay bđơn anh Y K N vắng mặt không do, mặc
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2. Căn cứ khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều
228 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Căn cứ vào yêu cầu của nguyên đơn các tài liệu chứng cứ đã thu thập, Hội
đồng xét xử xét thấy: Chị H’ Ngum Rya anh Y K N HuyHuylà vợ chồng, đăng
kết hôn theo quy định của pháp luật. Do vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên chị H’
Ng đã khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Y K yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung.
Như vậy, tranh chấp giữa chị HNgum R anh Y K N “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS, thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Krông Năng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
BLTTDS.
[ 2 ] Về nội dung tranh chấp:
3
- Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị H’ Ngum R anh Y K N
hợp pháp. Theo trình bày của chị H’ Ngum về do xin ly hôn do quan hệ hôn
nhân giữa chị và anh Y K đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, không thể khắc phục được.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo cho anh Y K đến để trình bày ý
kiến, tham gia phiên họp và hòa giải, nhưng anh Y K không có mặt. Theo kết quả xác
minh tại địa phương thì thực tế giữa chị H’ Ng R anh Y K N đã sống ly thân. Quá
trình giải quyết vụ án chị H’ Ng có nguyện vọng ly hôn, chứng tỏ tình trạng hôn nhân
giữa chị H’ Ng Rya anh Y K N đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu tiếp tục duy trì quan hệ hôn
nhân cũng không đảm bảo cuộc sống hạnh phúc. vậy, HĐXX xét thấy việc chị H’
Ngum yêu cầu ly hôn anh Y K là căn cứ phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình, nên cần chấp nhận cho ly hôn.
- Vcon chung: Chị H’ Ng Rya và anh Y K N 02 con chung HA Rya
(sinh ngày 01/4/2010) H’ H Ra Rya (sinh ngày 22/3/2016), HĐXX xét thấy: Các
con chung của chị H’ N1 anh Y K đã trên 07 tuổi, đang sống cùng anh Y K.
Tòa án đã yêu cầu chị H’ Ng dẫn các cháu đến trụ sở Tòa án để ghi nhận ý kiến của
các cháu về nguyện vọng được với bố hay với mẹ trong trường hợp Tòa án giải
quyết cho chị H’ Ng anh Y K ly hôn. Tuy nhiên chị H’ Ng không thực hiện được,
anh Y K không hợp tác. Tòa án đã đến nhà anh Y K để ghi nhận ý kiến của cháu H’ A
cháu H’ H Ra, nhưng không tiếp cận được các cháu. Vì vậy, Tòa án chấp nhận ý
kiến của chị H’ Ng, giao con chung cho anh Y K trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng
thành chưa xem xét, giải quyết về nghĩa vụ cấp dưỡng. Trường hợp các đương sự
yêu cầu thay đổi quyền nuôi con, cấp dưỡng thì sẽ được xem xét, giải quyết bằng
một vụ án khác.
- Về phân chia tài sản chung thanh toán nợ chung: Các đương sự chưa
yêu cầu, nên Tòa án không đặt ra để xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[ 3 ] Về nghĩa vụ chịu án phí: Chị HNg Rya người đơn khởi kiện yêu
cầu giải quyết việc tranh chấp về hôn nhân gia đình, nên phải chịu án phí theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228 và Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều
58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử dụng án plệ phí Toà
án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H’ Ng Rya.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị H’ Ng Rya được ly hôn anh Y K N.
2. Về con chung: Giao cho anh Y K N được quyền nghĩa vụ trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H’ A Rya (sinh ngày 01/4/2010) cháu HH Ra Rya
(sinh ngày 22/3/2016), đến tuổi trưởng thành. Chị HNg Rya quyền đi lại thăm
nom con chung mà không được ai cản trở.
4
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự chưa yêu cầu nên Tòa án chưa xem
xét, giải quyết.
3. Về án phí: Chị H’ Ng Rya phải chịu 300.000đ ( Ba trăm ngàn đồng) án phí
Hôn nhân gia đình thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng án
phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Năng theo biên lai thu số
AA/2023/0011736 ngày 01/8/2024.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa được quyeàn khaùng caùo
bản án sơ thẩm trong haïn laø 15 ngaøy, keå töø ngaøy tuyeân aùn.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án thẩm trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND huyện Krông Năng;
- THADS huyện Krông Năng;
- UBND xã Ea Huar, H. Buôn Đôn;
- Đương sự;
- Löu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
BÙI NGỌC SAN
Tải về
Bản án số 46/2024/HNGĐ Bản án số 46/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/HNGĐ Bản án số 46/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất