Bản án số 45/2025/DS-ST ngày 15/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 45/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 45/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 45/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 45/2025/DS-ST ngày 15/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 45/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần B đối anh Nguyễn Văn S, chị Vũ Thị Thanh N về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Buộc anh Nguyễn Văn S, chị Vũ Thị Thanh N có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B số tiền đã vay theo hợp đồng tín dụng đề ngày 03-3-2023 tạm tính đến ngày 15-4-2025 là 2.287.895.039 (hai tỷ hai trăm tám mươi bảy triệu tám trăm chín mươi lăm nghìn không trăm ba mươi chín) đồng (trong đó nợ gốc là 1.700.000.000 đồng, lãi trong hạn 151.344.401 đồng, lãi quá hạn 414.043.151 đồng, lãi chậm trả lãi là 22.507.487 đồng). |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 45/2025/DS-ST
Ngày: 15-4-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Hân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Văn Vui;
2. Ông Đoàn Tấn Tiên.
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Tuyết Mai, Thư ký Tòa án nhân dân
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây
Ninh tham gia phiên toà: Bà Phạm Thị Phượng Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương
Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
553/2024/TLST-DS ngày 18 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2025/QĐXXST-DS ngày 06
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần B; địa chỉ trụ sở: Toà nhà
HM đường N, Phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Quang T, chức vụ: Tổng giám
đốc.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Anh Trần Thái B, anh Trần
Ngọc P, chị Huỳnh Thị Thuỳ L, chức vụ: Nhân viên Ngân hàng Thương mại cổ
phần B – Là người đại diện uỷ quyền theo giấy uỷ quyền ngày 18-3-2025; anh B
có mặt, anh P và chị L vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1986 và chị Vũ Thị Thanh N,
sinh năm 1989; địa chỉ cư trú: Ấp N, xã N1, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 10 năm 2024 và quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 03-3-2023, anh Nguyễn Văn S và chị Vũ Thị Thanh N có vay của
Ngân hàng Thương mại cổ phần B (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) số tiền
1.700.000.000 đồng và thoả thuận lãi suất theo hợp đồng cấp tín dụng số
0722300005100 và giấy nhận nợ mà Ngân hàng cung cấp cho Toà án, mục đích
vay tiền là để bổ sung vốn mua bán mì, thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất cho vay
03 tháng đầu là 15%/năm, kể từ tháng thứ 4 thì điều chỉnh lãi suất theo giấy
nhận nợ đã ký kết.
Khi vay tiền anh S, chị N có thế chấp cho Ngân hàng quyền sử dụng phần
đất diện tích 222m
2
thuộc thửa đất số 482 tờ bản đồ 6 toạ lạc tại khu phố Hiệp
Thạnh, phường Hiệp Ninh, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CV 995319, được chỉnh lý chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho anh S, chị N ngày 03-3-2022.
Đồng thời, anh S và chị N có ký kết giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng doanh nghiệp ngày 03-3-2023, số tiền cấp tín dụng
là 20.000.000 đồng. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, anh S, chị N đã thực hiện
các giao dịch với tổng số tiền là 18.583.358 đồng.
Đến kỳ trả nợ gốc tháng 6/2023, thì anh S, chị N không thanh toán tiền
gốc lãi cho Ngân hàng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng khách hàng vẫn
không có thiện chí trả nợ. Do khoản vay của anh S, chị N đã quá hạn nên kéo
theo thẻ tín dụng của cũng quá hạn, tính đến ngày 02-01-2025, nợ thẻ tín dụng
của anh S, chị N là 31.974.831 đồng, trong đó nợ gốc là 18.583.358 đồng, nợ lãi
quá hạn là 13.391.473 đồng.
Nay, Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Nguyễn Văn S, chị
Vũ Thị Thanh N cùng có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng số tiền đã vay
tạm tính đến ngày 02-01-2025 là 2.218.454.535 đồng, trong đó tiền gốc là
1.700.000.000 đồng, lãi phải trả 151.532.877 đồng, phạt lãi chậm trả 18.236.754
đồng, phạt chậm trả vốn 316.898.630 đồng, tiền nợ thẻ tín dụng 31.974.831
đồng và tiền lãi theo các hợp đồng tín dụng cho đến khi trả hết nợ. Trường hợp
anh S, chị N không trả được nợ thì Ngân hàng được yêu cầu xử lý tài sản thế
chấp là quyền sử dụng phần đất diện tích 222m
2
thuộc thửa đất số 482 tờ bản đồ
6 toạ lạc tại khu phố Hiệp Thạnh, phường Hiệp Ninh, thành phố Tây Ninh, tỉnh
Tây Ninh theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV 995319, được chỉnh lý
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh S, chị N ngày 03-3-2022.
Bị đơn – anh Nguyễn Văn S trình bày:
Chị Vũ Thị Thanh N là vợ anh. Ngày 03-3-2023 anh có vay của Ngân
hàng số tiền 1.700.000.000 đồng và thoả thuận lãi suất theo hợp đồng tín dụng
3
số 0722300005100, lãi suất cho vay cố định 03 tháng đầu là 15%/năm, thời hạn
cho vay đến ngày 02-02-2024, mục đích vay tiền để làm vốn làm ăn. Anh có thế
chấp quyền sử dụng phần đất diện tích 222m
2
thuộc thửa đất số 482 tờ bản đồ 6
toạ lạc tại khu phố Hiệp Thạnh, phường Hiệp Ninh, thành phố Tây Ninh, tỉnh
Tây Ninh để đảm bảo cho khoản vay trên. Ngoài khoản vay trên ra thì anh có ký
giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng với Ngân hàng với số tiền
20.000.000 đồng.
Sau đó, do làm ăn khó khăn nên anh không có khả năng thanh toán tiền lãi
cho Ngân hàng. Nay, anh đồng ý cùng chị N có trách nhiệm liên đới trả cho
Ngân hàng số tiền đã vay tạm tính đến ngày 02-01-2025 là tiền gốc
1.700.000.000 đồng, lãi phải trả 151.532.877 đồng, phạt lãi chậm trả 18.236.754
đồng, tiền nợ thẻ tín dụng 31.974.831 đồng và tiền lãi theo các hợp đồng tín
dụng cho đến khi trả hết nợ. Anh không đồng ý trả cho Ngân hàng số tiền phạt
chậm trả vốn 316.898.630 đồng do hiện tại khi bán tài sản sẽ không đủ trả cho
Ngân hàng. Do đó, anh yêu cầu Ngân hàng giảm bớt phần tiền phạt chậm trả
vốn.
Bị đơn chị Vũ Thị Thanh N: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý
vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa
nhưng chị N vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.
Tại phiên toà, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh Trần Thái
Bình trình bày: Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Ngân hàng yêu
cầu Toà án giải quyết buộc anh S, chị N cùng có trách nhiệm trả cho Ngân hàng
số tiền đã vay tạm tính đến ngày 15-4-2025 tổng cộng là 2.287.895.039 đồng,
trong đó nợ gốc là 1.700.000.000 đồng, lãi trong hạn 151.344.401 đồng, lãi quá
hạn 414.043.151 đồng, lãi chậm trả lãi là 22.507.568 đồng. Trường hợp anh S,
chị N không trả được nợ thì Ngân hàng được yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với phần
đất diện tích 222m
2
thuộc thửa đất số 482 tờ bản đồ 6 toạ lạc tại khu phố Hiệp
Thạnh, phường Hiệp Ninh, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CV 995319, được chỉnh lý chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho anh S, chị N ngày 03-3-2022.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Nguyên đơn đã thực
4
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Những
người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 463,
466 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng. Chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với anh S, chị N về việc “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”. Buộc anh S, chị N có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền nợ
gốc và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng tạm tính đến ngày 15-4-2025 tổng cộng là
2.287.895.039 đồng. Buộc anh S, chị N có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số
tiền đã vay theo giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng tạm tính đến ngày
15-4-2025 là 34.727.968. Anh S, chị N có trách nhiệm trả tiền lãi phát sinh theo
hợp đồng tín dụng cho đến khi anh S, chị N trả xong số tiền cho Ngân hàng.
Trường hợp anh S, chị N không trả nợ, Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự xử lý tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay.
+ Về án phí: Đương sự chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng Thương mại cổ phần B (sau đây gọi là
Ngân hàng) khởi kiện yêu cầu anh Nguyễn Văn S, chị Vũ Thị Thanh N trả tiền
vay theo hợp đồng tín dụng. Anh S, chị N có địa chỉ cư trú tại ấp N, xã N1,
Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp dân sự
về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Tại phiên toà, anh Nguyễn Văn S, chị Vũ Thị Thanh N được Toà án triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt anh S, chị N theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc yêu cầu anh S, chị N
trả nợ theo hợp đồng tín dụng đề ngày 03-3-2023,
Căn cứ theo Hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ mà Ngân hàng cung cấp
cho Toà án thì có cơ sở xác định vào ngày 03-3-2023, anh Nguyễn Văn S và chị
Vũ Thị Thanh N có vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần B (sau đây gọi tắt
là Ngân hàng) số tiền 1.700.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất cho
vay 03 tháng đầu là 15%/năm, kể từ tháng thứ 4 thì điều chỉnh lãi suất theo giấy

5
nhận nợ đã ký kết. Như vậy, hợp đồng trên được ký kết trên cơ sở thỏa thuận tự
nguyện của các bên, không bị lừa dối, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Nội dung, hình thức của hợp đồng được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án anh S đồng ý thanh toán số tiền vay gốc, lãi
phải trả, phạt lãi chậm trả và tiền lãi theo các hợp đồng tín dụng cho đến khi trả
hết nợ. Tuy nhiên, anh S không đồng ý trả cho Ngân hàng tiền phạt chậm trả
vốn. Chị N đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không
lý do thể hiện chị N đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình. Xét lời trình bày của
anh S thì thấy rằng, tại phiên toà người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn
trình bày phần phạt chậm trả vốn thực chất là tiền lãi phải trả trên dư nợ gốc bị
quá hạn (gọi là lãi quá hạn) tương ứng với thời gian chậm trả với mức lãi suất là
150% lãi suất cho vay trong hạn. Đối chiếu với Hợp đồng tín dụng đề ngày 03-
3-2023, tại điểm c khoản 2 Điều 7 Hợp đồng tín dụng trên anh S, chị N đã thống
nhất thoả thuận lãi quá hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn. Do đó, anh S cho
rằng không đồng ý trả tiền lãi quá hạn nhưng không cung cấp được chứng cứ
chứng minh nên không có cơ sở để xem xét.
Xét thấy, anh S, chị N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Việc anh S, chị N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng khi đến hạn
đã vi phạm quy định của Hợp đồng tín dụng hai bên đã ký kết. Vì vậy, Ngân
hàng yêu cầu anh S, chị N trả tiền nợ gốc và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín
dụng và giấy nhận nợ đã ký kết là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 95
Luật các Tổ chức tín dụng. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
về khoản vay theo hợp đồng tín dụng, buộc chị N cùng anh S cùng có nghĩa vụ
trả cho Ngân hàng số tiền đã vay tạm tính đến ngày 15-4-2025 tổng cộng là
2.287.895.120 đồng, trong đó nợ gốc là 1.700.000.000 đồng, lãi trong hạn
151.344.401 đồng, lãi quá hạn 414.043.151 đồng, lãi chậm trả lãi là 22.507.568
đồng.
[2.2] Xét yêu cầu trả khởi kiện của Ngân hàng về việc yêu cầu anh S, chị
N trả nợ theo giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng đề ngày 03-3-2023,
Ngày 03-3-2023 anh S có ký giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng
với Ngân hàng với số tiền 20.000.000 đồng. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, anh
S đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền gốc là 18.583.358 đồng. Xét thấy,
quá trình giải quyết vụ án anh S cũng thừa nhận có nợ Ngân hàng số tiền nợ thẻ
tín dụng, đồng ý cùng chị N trả khoản nợ này cho Ngân hàng. Mặc dù hợp đồng
tín dụng là do anh S giao kết với Ngân hàng, tuy nhiên đây là khoản nợ trong
thời kỳ hôn nhân của anh S, chị N và được ký kết cùng ngày với hợp đồng tín
dụng trên. Do đó, có cơ sở xác định đây là khoản nợ chung trong thời kỳ hôn
nhân của anh S, chị N. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc
6
anh S, chị N có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền nợ thẻ tín dụng tạm tính đến
ngày 15-4-2025 là 34.727.968 đồng, trong đó nợ gốc là 18.583.358 đồng, nợ lãi
là 16.144.610 đồng.
[2.3] Về hợp đồng thế chấp:
Khi vay tiền anh S, chị N có thế chấp cho Ngân hàng quyền sử dụng phần
đất diện tích 222m
2
thuộc thửa đất số 482 tờ bản đồ 6 toạ lạc tại khu phố Hiệp
Thạnh, phường Hiệp Ninh, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CV 995319 theo hợp đồng thế chấp số
0722300005200 ngày 03-3-2023 được chứng thực tại Phòng Công chứng số 1.
Việc thế chấp đã tiến hành đăng ký thế chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nên hợp pháp. Do đó, trường hợp anh S, chị N không trả nợ thì Ngân
hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi
nợ theo quy định tại Điều 299, 323 của Bộ luật Dân sự.
[3] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng, buộc anh Sỹ, chị N trả cho Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 15-
4-2025 cụ thể: đối với khoản vay theo hợp đồng tín dụng đề ngày 03-3-2023 là
2.287.895.039 đồng (trong đó nợ gốc là 1.700.000.000 đồng, lãi trong hạn
151.344.401 đồng, lãi quá hạn 414.043.151 đồng, lãi chậm trả lãi là 22.507.487
đồng); khoản vay thẻ cấp tín dụng là 34.727.968 đồng (trong đó nợ gốc là
18.583.358 đồng, nợ lãi là 16.144.610 đồng); và tiền lãi phát sinh theo các hợp
đồng tín dụng cho đến khi trả xong số tiền cho Ngân hàng. Trong trường hợp
anh Sỹ, chị N không trả được nợ, Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản bảo
đảm của anh S, chị N theo Hợp đồng thế chấp số 0722300005200 ngày 03-3-
2023 được chứng thực tại Phòng Công chứng số 1 để thu hồi nợ theo quy định
của pháp luật.
[4] Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh
Châu, tỉnh Tây Ninh đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Hội
đồng xét xử xét thấy đề nghị này có cơ sở nên chấp nhận.
[5] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 2.000.000
đồng. Căn cứ Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì anh S, chị N có trách
nhiệm chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Số tiền này Ngân hàng đã nộp
tạm ứng và Toà án đã chi xong nên anh S, chị N phải có nghĩa vụ trả lại cho
Ngân hàng số tiền 2.000.000 đồng.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội: Ngân hàng không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Anh Nguyễn
Văn S, chị Vũ Thị Thanh N cùng nhau chịu 78.452.460 đồng tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
7
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 157, 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ
các Điều 463, 466, 299, 323 của Bộ luật Dân sự 2015; các Điều 91, Điều 95 của
Luật các tổ chức tín dụng; Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Toà án của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần B
đối anh Nguyễn Văn S, chị Vũ Thị Thanh N về việc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
Buộc anh Nguyễn Văn S, chị Vũ Thị Thanh N có nghĩa vụ trả cho Ngân
hàng Thương mại cổ phần B số tiền đã vay theo hợp đồng tín dụng đề ngày 03-
3-2023 tạm tính đến ngày 15-4-2025 là 2.287.895.039 (hai tỷ hai trăm tám mươi
bảy triệu tám trăm chín mươi lăm nghìn không trăm ba mươi chín) đồng (trong
đó nợ gốc là 1.700.000.000 đồng, lãi trong hạn 151.344.401 đồng, lãi quá hạn
414.043.151 đồng, lãi chậm trả lãi là 22.507.487 đồng).
Buộc anh Nguyễn Văn S, chị Vũ Thị Thanh N có nghĩa vụ trả cho Ngân
hàng Thương mại cổ phần B số tiền đã vay theo giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp
thẻ tín dụng đề ngày 03-3-2023 tạm tính đến ngày 15-4-2025 là 34.727.968 (ba
mươi bốn triệu bảy trăm hai mươi bảy nghìn chín trăm sáu mươi tám) đồng
(trong đó nợ gốc là 18.583.358 đồng, nợ lãi là 16.144.610 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh S, chị N còn phải tiếp
tục chịu các khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất
mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc
này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
anh S, chị N phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của
Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân
hàng cho vay.
Trường hợp anh S, chị N không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu
cầu xử lý tài sản bảo đảm của anh S, chị N. Tài sản đảm bảo là quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần đất thuộc
thửa số 482 tờ bản đồ số 6 toạ lạc tại khu phố Hiệp Thạnh, phường Hiệp Ninh,
thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CV 995319 theo Hợp
đồng thế chấp số 0722300005200 ngày 03-3-2023 được chứng thực tại Phòng
Công chứng số 1 tỉnh Tây Ninh.

8
2. Về chi phí tố tụng: Anh Nguyễn Văn S, chị Vũ Thị Thanh N có nghĩa
vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B số tiền 2.000.000 (hai triệu) đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân
sự.
3. Về án phí: Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu hoàn
trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B số tiền 37.543.672 (ba mươi bảy triệu
năm trăm bốn mươi ba nghìn sáu trăm bảy mươi hai) đồng tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu số 0008325 ngày 18-11-2024 của Chi cục thi hành án
dân sự Huyện Dương Minh Châu.
Anh Nguyễn Văn S, chị Vũ Thị Thanh N cùng nhau chịu 78.452.460 (bảy
mươi tám triệu bốn trăm năm mươi hai nghìn bốn trăm sáu mươi) đồng tiền án
phí dân sự sơ thẩm.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án
nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TN;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND Huyện DMC;
- Chi cục THADS Huyện DMC;
- Đương sự;
- Lưu tập án;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Ngọc Hân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm