Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Dương (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 45/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HNGĐ giữa chị Lâm Xuân H và anh Nguyễn Anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM DƯƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 45/2024/HNGĐ-ST
Ngày 25 - 9 - 2024
V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu.
Các Hội thẩm nhân dân: Trần Thi Kim Duyên và bà Hoàng Thị Hanh.
- Thư phiên tòa: Phùng Thị Tuyết Mai, TTòa án nhân dân
huyện Tam Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Dương tham gia phiên
tòa: Bà Chu Thị Việt Hà, Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Dương
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng
6 năm 2024 về việc tranh chấp hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa ván
ra xét xử số: 91/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lâm Thanh H, sinh năm 2003; Nơi trú: Thôn Kh,
Ph, huyện S, tỉnh Tuyên Quang, có mặt.
Bị đơn: Anh Nguyễn Anh T, sinh năm 1994; Nơi trú: Thôn L, xã Đ,
huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị
Lâm Thanh H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh Nguyễn Anh T kết hôn ngày
16/01/2023, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc trên
cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, chị sống chung cùng gia đình anh T. Quá trình
chung sống, ban đầu vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến tháng 5/2023 phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm dẫn đến vợ chồng thường xuyên
mâu thuẫn,xát nhau, từ tháng 12/2023 chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị ở huyện S,
tỉnh Tuyên Quang, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, không ai quan tâm hay
trách nhiệm đến nhau. Chị xác định tình cảm không còn, không thể hàn
gắn được, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.
Về quan hgiao nuôi con chung: Chị anh T 01 con chung cháu
Nguyễn Thị Thanh H, sinh ngày 24/02/2023, hiện đang cùng anh T. Ly hôn,
2
chị đề nghị được trực tiếp nuôi cháu H, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi
con.
Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vắng mặt không có lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố Tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử, xử: Áp dụng
Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình, Điều
147 Bộ luật T tụng dân sự, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Lâm Thanh H, cho chị H được ly hôn anh Nguyễn Anh T; giao
cho chị H tiếp tục nuôi cháu H, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con; chị H
phải nộp án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Lâm Thanh H đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Anh T; anh T nơi trú tại huyện T,
tỉnh Vĩnh Phúc. Do vậy, xác định đây tranh chấp hôn nhân gia đình theo
quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với
anh Nguyễn Anh T, mặc anh T mặt tại địa phương nhưng anh T không
đến Tòa án để làm việc. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.
[2]. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Lâm Thanh H và anh Nguyễn Anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, đây là cuộc
hôn nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết, chH xác định: Ttháng 5/2023 vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm dẫn đến vợ
chồng thường xuyên xát, chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị từ tháng 12/2023 cho
đến nay, vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm hay trách nhiệm đến
nhau. Tòa án triệu tập anh T nhiều lần nhưng anh T không hợp tác, không đến
Tòa để làm việc. Quá trình làm việc với địa phương, thể hiện: Anh T đăng ký hộ
khẩu thường trú tại Đ, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, hiện anh T đang cùng bố
mẹ anh tại Thôn L, Đ, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, chị H đã chuyển đi nơi khác
, vợ chồng sống ly thân.
3
Xét thấy: ChH và anh T đã sống ly thân nhau, trong thời gian ly thân hai
bên đều không có biện pháp để hàn gắn tình cảm, không còn quan tâm hay có
trách nhiệm đến nhau, qtrình giải quyết vụ án anh T đều vắng mặt. Chứng
tỏ hôn nhân của chH và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu
cầu của chị H, cho chị H ly hôn anh T là phù hợp.
[3]. Về quan hệ giao nuôi con chung: Chị H anh T 01 con chung
cháu Nguyễn Thị Thanh H, sinh ngày 24/02/2023 hiện đang cùng anh T. Ly
hôn, chị H đề nghị Tòa án giải quyết giao cho chị nuôi cháu H và không yêu cầu
anh T cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy:
Chị H chỗ thu nhập n định, hiện cháu H còn nhỏ (dưới 36 tháng
tuổi) cần schăm sóc trực tiếp của người mnên cần giao cháu H cho chị H
trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi cháu H, chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[4]. Về quan hệ tài sản: Chị H không yêu cầu giải quyết, đồng thời q
trình giải quyết vụ án anh T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết trong vụ án này mà sxem xét giải quyết bằng một vụ án khác khi yêu
cầu của đương sự.
[5]. Về án phí: Chị Lâm Thanh H nộp án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; Điều 147 B Luật Tố tụng n sự Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội, xử:
1. Cho chị Lâm Thanh H được ly hôn anh Nguyễn Anh T.
2. Giao cho chị Lâm Thanh H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị
Thanh H, sinh ngày 24/02/2023. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Không ai được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con
chung.
Các đương sự quyền yêu cầu về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn và yêu cầu về cấp dưỡng.
3. Chị Lâm Thanh H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu số: 0007382, ngày 17 tháng 6 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Dương.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
4
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương svắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tam Dương;
- Chi cục THADS huyện Tam Dương;
- UBND xã Đ, huyện T;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA, VP.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thu
Tải về
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất