Bản án số 448/2025/DS-PT ngày 13/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 448/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 448/2025/DS-PT ngày 13/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 448/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 448/2025/DS-PT
Ngày 13 tháng 5 năm 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Thị Thanh Thúy
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Minh
Ông Phan Nhựt Bình
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Phú Cường - Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Xuân Lượng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 06 và 13 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ
số 206/2025/TLPT-DS ngày 14 tháng 02 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng
mua bán”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 920/2024/DS-ST ngày 24 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 607/2025/QĐPT-DS ngày
21 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Kankan X, sinh năm 1977. Quốc tịch Lan (vắng mặt).
Địa chỉ: T, L, 8232MX, Hà Lan
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Minh T (có mặt).
Địa chỉ: Tầng D, tòa nhà X, số A T, phường A, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh
- Bị đơn: Công ty TNHH K1 Liên hợp Nhà và Trung tâm Thương mại P1;
Địa chỉ trụ sở: P, lầu E, Tòa nhà S, A P, phường H, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên hệ: TMDV sA, Tòa nhà M, A V, phường T, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2
Đại diện theo pháp luật: Bà Vũ Thị Phương T1, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ H, phường V, quận H, thành phố Hà Nội
Đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Mỹ N, sinh năm 1992 (có mặt).
Địa chỉ: T, East Office L, B V, phường A, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Luật sư Hoàng Văn H ng ty L
(có mặt).
Địa chỉ: số B (tầng B) N, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Kankan X.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 22/12/2023, nguyên đơn Kankan X đại diện
hp pháp theo y quyn trình bày:
Ngày 22/8/2022, Kankan X Công ty TNHH K1 và Trung tâm Thương
mại P1 (sau đây gọi tắt Công ty P2) giao kết Hợp đồng mua bán căn hộ số
22.13/Lumiere Riverside/HĐMB-PRC (sau đây gọi tắt “Hợp đồng mua bán”)
đối với căn hộ 22.13 T, thuộc dán L tại địa chỉ B X Nội, khu phố D, phường
A, thành phố T, Thành phố Hồ CMinh (sau đây gọi tắt là Căn hộ 22.13”). Giá
mua Căn hộ 22.13 là 8.469.795.112 đồng.
Thực hiện Hợp đồng mua bán, tính đến ngày 13/11/2023, nguyên đơn đã
thanh toán cho Công ty P2 số tiền 8.086.041.433 đồng, tương ứng khoảng 95%
giá n Căn hộ 22.13.
Theo Hợp đồng mua bán, ngày bàn giao dự kiến của Căn hộ 22.13 ngày
30/6/2023. Trường hợp Công ty P2 chậm bàn giao căn hquá 90 ngày kể từ ngày
bàn giao dự kiến thì Công ty P2 nghĩa vụ trả lãi phạt cho tổng số tiền nguyên
đơn đã thanh toán với mức lãi suất 0,05%/ngày kể từ ngày bàn giao dự kiến đến
ngày bàn giao thực tế theo quy định tại Điều 12.2.(a) Hợp đồng mua bán.
Ngày 03/11/2023, Công ty P2 gửi đến nguyên đơn thông báo bàn giao căn hộ
yêu cầu thanh toán cho đợt thanh toán tiếp theo. Do Công ty P2 đã chậm trễ
trong việc bàn giao căn hộ, nguyên đơn đã gửi email yêu cầu lãi phạt do chậm bàn
giao theo quy định tại Điều 12.2.(a) Hợp đồng mua bán. Ngày 06/11/2023, Công
P gửi email phản hồi việc chậm bàn giao là do dịch bệnh covid-19 và chiến tranh
U, được xem sự kiện bất khả kháng ngày 16/6/2023, Công ty P2 đã gửi
Thông báo thay đổi ngày bàn giao dkiến sang ngày 31/10/2023. Do đó, Công ty
P2 yêu cầu nguyên đơn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán và không tính tiền
lãi phạt.
3
Nhận thấy việc Công ty P2 viện dẫn do skiện bất khả kháng để không
chịu lãi phạt khi chậm bàn giao không phù hợp với Hợp đồng mua bán nên
nguyên đơn tiếp tục gửi email yêu cầu Công ty trả tiền lãi phạt nhưng Công ty P2
không thực hiện.
Ngày 06/12/2023, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty L1 đã
gửi văn bản số 3759-02/2023/APOLAT-CV để yêu cầu Công ty P2 thực hiện
nghĩa vụ thanh toán tiền lãi phạt nhưng Công ty không phản hồi. Ngày
19/12/2023, Công ty L1 tiếp tục gửi văn bản số 3759-04/2023/APOLAT-CV để
một lần nữa yêu cầu Công ty P2 thực hiện nghĩa vụ của mình nhưng Công ty tiếp
tục không có phản hồi.
thể thấy rằng, trong suốt quá trình thực hiện Hợp đồng mua bán, nguyên
đơn luôn tuân thủ các nghĩa vụ theo Hợp đồng, trong đó bao gồm nghĩa vụ thanh
toán theo tiến độ Hợp đồng mua bán. Ngược lại, Công ty P2 đã có hành vi chậm
bàn giao căn hộ 22.13 quá 90 ngày kể từ ngày bàn giao dự kiến theo quy định của
Hợp đồng mua bán. Do đó, Công ty P2 phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi phạt
do chậm bàn giao căn hộ cho nguyên đơn theo Điều 12.2.(a) Hợp đồng mua bán.
Tuy nhiên, nguyên đơn nhiều lần yêu cầu Công ty P2 thực hiện nghĩa vụ thanh
toán tiền lãi phạt do chậm bàn giao căn hộ nhưng Công ty đã không thực hiện. Do
đó, nguyên đơn tiến hành khởi kiện Công ty P2 để yêu cầu thanh toán tiền lãi phạt
do chậm bàn giao Căn hộ 22.13.
Yêu cầu khởi kiện: Từ những trình bày nêu trên, nguyên đơn đề nghị Tòa án:
buộc ng ty TNHH K1 Liên hợp Nhà ở và Trung tâm Thương mại P1 thực hiện
nghĩa vụ thanh toán tiền lãi phạt vi phạt do chậm bàn giao Căn hộ 22.13 từ ngày
bàn giao dự kiến 30/6/2023 đến ngày bàn giao thực tế, tạm nh đến ngày của đơn
khởi kiện này, 22/12/2023 (175 ngày), với mức lãi suất 0,05%/ngày,
707.528.625 (Bảy trăm lẻ bảy triệu năm trăm hai mươi tám ngàn sáu trăm hai
mươi lăm Việt Nam) đồng.
Bị đơn Công ty TNHH K1 liên hợp nhà Trung tâm thương mại P1 có đại
din hp pháp theo y quyn bà Nguyn Th M N trình bày:
Công ty ch đầu Dự án Khu Nhà Trung tâm thương mại - (tên
thương mại là D án Lumière Riverside) có địa ch ti s B đường X (nay là
đưng V), khu ph D, phường A, thành ph T, Thành ph H Chí Minh (sau đây
gọi tắt là “Dự án”) theo Giy phép xây dng s 24/GPXD ngày 08/02/2021 do S
Xây dng Thành ph H cp.
Theo đó, Công ty thi công xây dng D án trong giai đoạn b ảnh hưởng
nghiêm trng bi s kin bt kh kháng, bao gm ảnh hưởng ca dch bnh C và
Công ty phi chp thành các ch th, quyết định ca UBND Thành ph H Chính
4
ph ng dn toàn dân, toàn th các doanh nghip v các biện pháp tăng cường
giãn cách xã hội để phòng chng dch bnh Covid 19 ng biến vi nhng thay
đổi ca tình hình dch bnh vào tng thời đim.
Ngày 06/07/2021, S Xây dựng Công văn số 7549/SXD-PTN&TTBDS
cho phép Công ty m bán 352 căn hộ thuc D án. Nguyên đơn một trong
những khách hàng đầu tiên mua căn hộ vào giai đon Công ty bắt đu m bán, c
th như sau:
- Ngày 06/07/2021, Công ty tiếp nhn nguyn vng của nguyên đơn v vic
mua căn hộ 22.13 ti D án (sau đây gọi tắt là Căn hộ) thông qua Công ty TNHH
M (“Masterise Agents”). Do đó, Công ty đã soạn tho hợp đồng mua bán Căn hộ
(“Hợp đồng mua bán”) với nguyên đơn theo mẫu chung được Cc cnh tranh và
bo v quyn lợi người tiêu dùng chp thuận và theo các điều khoản điều kin áp
dng chung vi tt c các khách hàng ti D án (bao gm ngày bàn giao căn hộ
đưc tm d kiến và được đng b vi tt c các khách hàng là ngày 30/06/2023)
và thông tin cho Masterise A mời nguyên đơn ký kết Hợp đồng mua bán.
- Ngày 20/07/2021, M1 gửi thư điện t thông báo với nguyên đơn v vic
Hợp đồng mua bán đã sẵn sàng để nguyên đơn kết” mời nguyên đơn
kết Hợp đồng mua bán vào ngày 30/07/2021.
Ngày 20/07/2021, bằng thư đin tử, nguyên đơn cho biết hin không Vit
Nam cũng không th đến Việt Nam trong tương lai gần để kết Hợp đng
mua bán do dch bnh Covid 19.
Pháp lut Việt Nam quy định nhân nước ngoài phi nhp cnh vào Vit
Nam đ kết Hợp đồng mua bán nhưng nguyên đơn không th đến Vit Nam
do ảnh hưởng bi dch bệnh Covid 19 và các bên cũng không th xác định được
khi nào dch bnh s đưc kim soát, nên bằng thư điện tử, các bên đã thng nht
giải pháp để nguyên đơn có thể mua Căn h là ký kết Hợp đồng đặt thuê dài hn
Căn hộtho thuận để chuyển đổi Hợp đồng đặt thuê dài hạn Căn hộ thành Hp
đồng mua bán khi nguyên đơn nhp cnh vào Vit Nam.
Ngày 24/08/2021, hai bên Hợp đồng đặt thuê dài hn s 22.13/Lumiere
Riverside/HĐĐT-PRC (Hợp đng thuê) và tho thun chuyển đổi Hợp đồng thuê
thành Hợp đồng mua bán (khi nguyên đơn nhp cnh vào Vit Nam, các bên s
thanh lý Hợp đồng thuê kết li Hợp đồng mua bán) vi ngày d kiến bàn
giao Căn h theo Hợp đồng thuê tháng 06/2023, không khác bit so vi ngày
d kiến bàn giao ti d tho Hợp đồng mua bán và không khác bit so vi ngày
d kiến bàn giao ca tt c các khách hàng khác mua căn hộ vào thời điểm Công
ty bắt đầu m bán căn hộ ti D án.
5
Ngoài ra, các bên lp Ph lục 09 đính kèm Hợp đồng thuê thng nht v
mu Hợp đồng mua bán s đưc ký kết sau khi chuyển đổi Hợp đồng thuê thành
Hợp đồng mua bán. Khoản 2 Điều 8 ca Ph lục quy định ngày bàn giao d kiến
Căn hộ theo Hợp đồng mua bán s ngày 30/06/2023 nhằm đồng b vi các
khách hàng mua căn h ti D án.
Ngày 21/08/2022, nguyên đơn đã gửi thư đin t để cung cp cho Công ty h
chiếu có đóng dấu kim chng nhp cảnh vào ngày 20/08/2022 đt lch hn
Hợp đồng mua bán vào 10 gi 00 phút ngày 22/08/2022.
Ngày 22/08/2022, hai bên đã kết Tho thun thanh s 22.13/Lumiere
Riverside/TTTL-PRC để thanh lý Hợp đồng thuê Hợp đồng mua bán căn
h s 22.13/Lumiere Riverside/HĐMB-PRC.
Theo đó, số tiền mà nguyên đơn nộp theo Hợp đồng thuê được chuyn thanh
toán theo Hợp đồng mua bán. Đng thi, ngày d kiến bàn giao Căn hộ theo Hp
đồng mua bán được gi nguyên ngày 30/06/2023 theo đúng mẫu Hợp đồng mua
bán ti Ph lc 09 ca Hợp đồng thuê.
Ngày 16/06/2023, trên s tiến độ thc tế thi công xây dng D án (đã hoàn
thin xây dng kết cu toàn b mt ngoài, cnh quan D án; đang tiếp tc hoàn
thin lắp đặt thiết b, trang trí ngoi thất theo đúng thiết kế D án) và nhng nh
ng ca s kin bt kh kháng trong giai đoạn xây dng D án thc hin
giao dịch mua bán căn hộ, Công ty đã gửi đến tt c các khách hàng ti D án,
bao gồm nguyên đơn “Thông báo về việc thực hiện Hợp đồng mua bán và tiến độ
thi công Dự án” để khách hàng an tâm về tiến độ thi công và xây dựng Dự án
điều chỉnh đồng bộ ngày dự kiến bàn giao căn hộ của tất cả các khách hàng thành
ngày 31/10/2023.
Sau khi nhận được thông báo ca Công ty, tt c các khách hàng ti D án,
bao gồm nguyên đơn, không phản đối v ảnh hưởng ca s kin bt kh kháng
trong quá trình thi công xây dng D án và thc hin giao dịch mua bán căn hộ;
cũng như không phản đối vic điu chnh ngày bàn giao d kiến được đồng b
vi tt c các khách hàng mua căn hộ ti D án.
Mc ngày bàn giao d kiến đã được điều chỉnh thành 31/10/2023 (được
chênh lch chm bàn giao thêm 06 tháng, tc không muộn hơn ngày
30/04/2024) để do nh ng ca s kin bt kh kháng trong sut quá trình thi
công D án thc hin Hợp đồng mua bán, nhưng Công ty vn n lực đ bàn
giao căn hộ cho các khách hàng mt cách sm nht có th. Th hin:
- Ngày 27/10/2023, Cục giám định nhà nước v chất lượng công trình xây
dựng Công văn số 176/GĐ-CTTĐ/HT chấp thun kết qu kim tra công tác
nghiệm thu đưa Dự án vào s dng.
6
- Ngày 02/11/2023, trên cơ sở Căn hộ đã đáp ứng điều kiện đưa vào sử dng
theo chp thun của quan Nhà nước thm quyền, Công ty đã gửi đến nguyên
đơn Thông báo bàn giao s 22.13/Lumiere Riverside/TBBG-PRC đ mi nguyên
đơn thanh toán nghĩa v tài chính đến hn theo Hợp đồng mua bán và nhn bàn
giao Căn hộ.
Ngày 14/11/2023, nguyên đơn thanh toán đ nghĩa vụ tài chính đến hạn đợt
bàn giao Căn h theo Hợp đồng mua bán Thông báo bàn giao. Sau đó, ngày
15/11/2023, nguyên đơn đăng ký nhận bàn giao Căn h vào ngày 02/12/2023.
Ngày 02/12/2023, nguyên đơn đã đến nhận bàn giao Căn h. Sau khi kim
tra, nguyên đơn cho rằng Căn hộ khiếm khuyết nh vết trầy xước vết dính
sơn tường - không làm thay đổi thiết b, vt liu và không ảnh hưởng đến vic s
dng, sinh hoạt bình thường của nguyên đơn. Công ty đã gii thích theo tho thun
ca các bên ti Hợp đng mua bán, nhng khiếm khuyết nh không thuộc trường
hợp nguyên đơn được t chi nhận bàn giao Căn hộ, nguyên đơn quyền
“ghi các yêu cầu sa cha, khc phc những điểm không phù hp vào Biên bn
bàn giao. Công ty trách nhim khc phc các khiếm khuyết, sai sót này trong
thi hạn như được các bên thng nht ti Biên bản bàn giao” nhưng nguyên đơn
t chi nhận bàn giao Căn hộ, không phù hp vi tho thun ca các bên ti Hp
đồng mua bán.
Trên sở tiêu chun dch v khách hàng, Công ty đã sa cha khiếm khuyết
nh theo nguyn vng của nguyên đơn ngày 22/12/2023, nguyên đơn đã đến
kim tra nhận bàn giao Căn hộ. Theo đó, các bên đã ký kết biên bn s
22.13/Lumiere Riverside/BBBG-PRC ngày 22/12/2023 ghi nhn việc Công ty đã
bàn giao và nguyên đơn đã nhận bàn giao Căn h.
Công ty không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể như
sau:
Th nht, Công ty thi công xây dng D án t ngày 08/02/2021 theo Giy
phép xây dng s 24/GPXD ca S X; bắt đầu m bán các căn hộ ti D án
(bao gm giao dịch mua bán Căn h với nguyên đơn) vào tháng 07/2021 theo
Công văn số 7549/SXD-PTN&TTBDS ngày 06/07/2021 ca S Xây dng. Ti
Đơn khởi kiện, nguyên đơn trình bày rằng các bên ký kết Hợp đồng mua bán vào
ngày 22/08/2022. Tuy nhiên, nguyên đơn chưa trình bày đầy đ din biến quá
trình mua bán Căn hộ t tháng 07/2021 (hơn 01 năm trước ngày Hợp đồng mua
bán), là các bên ký kết Hợp đồng thuê và thoả thuận chuyển đổi thành Hợp đồng
mua bán như trình bày ở trên (thể hiện rõ tại trang 2 của thoả thuận chuyển đổi).
Do đó, giao dịch mua bán Căn h tho thun ca các bên v điu khon
điu kin ca giao dịch mua bán Căn hộ thc tế đưc xác lp t tháng 07/2021,
7
không phải ngày 22/08/2022 như nguyên đơn trình bày. Điều này giúp xác định
chính xác khách quan toàn bộ hoàn cảnh kết thực hiện hợp đồng giữa
các bên, từ đó tác động đến quyền nghĩa vụ của các bên trong việc mua bán
Căn hộ.
Thứ hai, sự kiện bất khả kháng suốt giai đoạn 2021-2022 “sự kiện khách
quan”, “không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép” đã được Cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền công nhận, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng Dự án.
Công ty thi công xây dựng Dự án và thực hiện giao dịch mua bánn hộ với
nguyên đơn trong giai đoạn bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng như sau:
- Từ ngày 14/05/2021 đến ngày 30/09/2021: toàn Thành phố giãn cách theo
các chỉ thị ca Thủ tướng Chính phủ và văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Từ ngày 01/10/2021 đến tháng 3/2022: khi UBND Thành phố ban hành Chỉ
thị 18/CT-UBND thì tình hình kiểm soát dịch bệnh mới được nới lỏng hơn
công trình bắt đầu thi công trở lại nhưng vẫn phải cầm chừng phải đảm bảo quy
định 5K giữ khoảng cách. Ngoài ra, cũng như các chủ đầu khác trên thị
trường, Công ty gặp nhiều khó khăn trong tuyển dụng công nhân đến làm việc vì
làn sóng người di từ Thành phố Hồ Chí Minh về các tỉnh thành khác. Việc gián
đoạn nhập khẩu trang thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng cũng ảnh hưởng đáng k
đến tiến độ thi công xây dựng Dự án.
- Năm 2022: Từ đầu năm, lạm phát thế giới tăng nhanh do giá nhiu hàng
hóa, nguyên nhiên vt liu trên thế gii leo thang bt ngun t xung đột N -
Ukraine tình trạng đứt gãy chui cung ng toàn cầu. Đây những khó khăn
khách quan mà h qu là tác động trc tiếp đến tiến độ thi công xây dng D án.
Trong bi cnh s kin bt kh kháng din ra trong sut quá trình Công ty T2
và thc hin giao dịch mua bán căn h ti D án, đến ngày 16/06/2023, Công ty
H1 toàn b kết cu và kiến trúc ca D án và mt ngoài D án th hin s n lc
thc hin cam kết ca Công ty vi khách hàng.
Ngoài ra, khi so sánh tng thời gian các bên điu chỉnh ngày bàn giao căn hộ
04 (bốn) tháng trong tương quan với tng thi gian xy ra s kin bt kh kháng
(bao gm dch bnh covid 19 tình hình th trường sau giai đoạn dch bnh covid
19), các khách hàng đã thy n lc ca Công ty trong vic khc phc ảnh hưởng
ca s kin bt kh kháng đ bàn giao căn hộ cho khách hàng sm nht th -
điều này cũng được th hin bng vic không có bt k khách hàng nào, bao gm
c nguyên đơn phản đối v việc điều chỉnh ngày bàn giao căn h theo thông báo
ca Công ty nêu trên.
8
Nguyên đơn yêu cầu Công ty chi tr lãi chậm bàn giao Căn hộ 707.528.625
đồng (tính trên s tiền nguyên đơn đã thanh toán tương ng vi 175 ngày chm
n giao Căn hộ, vi lãi sut 0,05%/ngày). V vấn đề này, Công ty ý kiến
như sau:
Th nhất, ngày 02/11/2023, Công ty đã gi thông báo mời nguyên đơn nhận
bàn giao Căn hộ nên phù hp theo tho thun ca các bên ti Hợp đng mua bán,
lãi chậm bàn giaon h không phát sinh.
Theo đó, mặc ngày bàn giao d kiến đã được điều chnh thành ngày
31/10/2023 (được chênh lch chm bàn giao thêm 06 (sáu) tháng, tc không
muộn hơn ngày 30/04/2024) do ảnh hưởng ca s kin bt kh kháng nhưng Công
ty vn n lc để thi công hoàn thiện Căn hộ nghiệm thu đưa Dự án vào s dng
sm nht có th: Ngày 09/10/2023, Công ty đã hoàn tất thi công xây dng D án
đáp ứng điều kin theo tho thun ti Hợp đồng mua bán. Ngày 20/10/2023, Cc
cnh sát v phòng cháy cha cháy cu h cu nạn ban hành Công văn số
3062/NT-PCCC&CHCN-P4 chp thun kết qu nghim thu v phòng cháy cha
cháy ca D án. Ngày 27/10/2023, Cc giám định nhà nước v chất lượng công
trình xây dựng Công văn số 176/GĐ-CTTĐ/HT chấp thun kết qu kim tra
công tác nghiệm thu đưa Dự án vào s dụng theo quy đnh ca pháp lut.
Ngày 02/11/2023 Công ty đã gửi Thông báo bàn giao đến nguyên đơn. Như
vậy, Công ty đã mời nguyên đơn nhận bàn giao Căn hộ sau 02 (hai) ngày so vi
ngày d kiến theo tho thun ca các bên trong quá trình thc hin Hợp đồng mua
bán nên lãi chậm bàn giao Căn hộ s không phát sinh.
Th hai, việc nguyên đơn nhận bàn giao Căn hộ sau ngày Công ty gi Thông
báo bàn giao là do ý chí của nguyên đơn, không phải do li ca Công ty: T ngày
02/11/2023 đến ngày 13/11/2024, nguyên đơn chưa đáp ứng đủ điu kin nhn
bàn giao Căn hộ (điểm b khoản 1 Điều 8 ca Hợp đồng mua bán). Công ty đã đáp
ứng đ c điều kiện để n giao Căn hộ cho nguyên đơn (điểm c khoản 1 Điu 8
và khoản 3 Điều 8 ca Hợp đồng mua bán) nhưng đến ngày 13/01/2024, nguyên
đơn mới hoàn tất nghĩa v tài chính theo Thông báo bàn giao (c th thanh toán
thêm 25% giá bán Căn hộ, kinh phí bo trì và phí dch v qun lý vn hành). Do
đó, việc nguyên đơn chưa nhận bàn giao Căn hộ t 02/11/2023 đến ngày
13/11/2023 không phi do li của Công ty do nguyên đơn chưa thc hin
đúng nghĩa vụ đã cam kết ti Hợp đồng mua bán để nhận bàn giao Căn hộ.
T ngày 14/11/2023 đến ngày 02/12/2023, nguyên đơn nhận bàn giao Căn hộ
phù hp theo kế hoạch đã đăng ký vi Công ty.
Sau khi hoàn tất thanh toán nghĩa vụ tài chính theo Thông báo bàn giao,
nguyên đơn đã đt lch nhận bàn giao Căn hộ vào thi gian t 09 gi 00 phút đến
9
10 gi 00 phút ngày 02/12/2024. Nguyên đơn đăng ký nhận bàn giao Căn h theo
kế hoch của nguyên đơn nên thời gian nguyên đơn chưa nhận bàn giao Căn hộ
t 14/11/2023 đến ngày 02/12/2023 không phi do li ca Công ty.
T ngày 03/12/2023 đến ngày 22/12/2023, nguyên đơn t chi nhn bàn giao
Căn hộ vi do khiếm khuyết nh không phù hp vi tho thun ti Hp
đồng mua bán. Do đó, việc nguyên đơn chưa nhận bàn giao Căn h t 03/12/2023
đến ngày 22/12/2023 không phi do li ca Công ty. Trên tinh thn dch v khách
hàng và thc hiện đúng nghĩa v ca Công ty theo khoản 7 Điều 8 ca Hợp đng
mua bán, Công ty cũng đã sửa cha khiếm khuyết nh và các bên đã ký kết Biên
bn bàn giao vào ngày 22/12/2023, ghi nhn việc Công ty đã bàn giao và nguyên
đơn đã nhận bàn giao Căn hộ, bao gm trang thiết b và tài sản kèm theo Căn hộ.
Căn cứ lch s thanh toán, đăng ký và nhận bàn giao Căn hộ của nguyên đơn
như trình bày trên đây, việc nguyên đơn nhận bàn giao Căn h sau ngày
02/11/2023 không phi do li của Công ty. Theo đó, không sở để nguyên
đơn yêu cầu Công ty thanh toán cho nguyên đơn lãi chậm bàn giao Căn hộ.
Căn cứ đim a khoản 2 Điều 12 ca Hợp đồng mua bán quy định trong trường
hợp ngày bàn giao theo thông báo không ợt quá 90 (chín mươi) ngày k t ngày
bàn giao d kiến thì lãi chm bàn giao s không phát sinh và Công ty T3 bàn giao
Căn hộ trước thi hn các bên tho thun trong quá trình thc hin Hợp đng mua
bán, Công ty đề ngh Quý Toà bác b toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 920/2024/DS-ST ngày 24 tháng 10 năm
2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc Công ty TNHH K1
Liên hợp Nhà Trung tâm Thương mại P1 trả cho K Xie tiền lãi phạt do
chậm bàn giao Căn hộ 22.13, theo Hợp đồng mua bán căn hộ số 22.13/Lumiere
Riverside/HĐMB-PRC, tính từ ngày bàn giao dự kiến 30/6/2023 đến ngày bàn
giao thực tế 22/12/2023 là 175 ngày, với mức lãi suất 0,05%/ngày, bằng số tiền
707.528.625 (Bảy trăm lẻ bảy triệu năm trăm hai mươi tám ngàn sáu trăm hai
mươi lăm) đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Ngày 29/10/2024, nguyên đơn Kankan X đơn kháng cáo bản án
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
10
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
và yêu cầu kháng cáo, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm,
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện theo ủy quyền và người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị
đơn thống nhất đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm bác kháng cáo của nguyên đơn, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện các quyền
và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Tòa án cấp thẩm đã xét xử căn cứ đúng pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được
chứng cứ nào mới chứng minh nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa; căn cứ vào kết qutranh luận tại phiên tòa; Ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát. Hội đng xét xử nhận định như sau:
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn được làm đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự nên được xem xét theo thủ tục phúc thm.
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Các đương sự thống nhất thừa nhận việc giao kết Hợp đồng mua bán
Căn hộ số 22.13/Lumiere Riverside/HĐMB-PRC do hai bên ký ngày 22/8/2022;
thừa nhận về số tiền và thời gian bên mua (nguyên đơn) đã thanh toán cho bên
bán (b đơn); thừa nhận sự việc và thời điểm hai bên đã giao nhận Căn hộ. Do đó,
đây là các tình tiết không phải chứng minh.
[2.2] Nguyên đơn yêu cầu ng ty TNHH K1 Liên hợp Nhà ở và Trung tâm
Thương mại P1 trả cho nguyên đơn tiền lãi phạt do chậm bàn giao Căn hộ 22.13,
tính từ ngày bàn giao dự kiến 30/6/2023 đến ngày bàn giao thực tế 22/12/2023 là
175 ngày, với mức lãi suất 0,05%/ngày, bằng số tiền là 707.528.625 do vi phạm
thỏa thuận tại Điều 8.2 của Hợp đồng mua bán Căn hộ số 22.13/Lumiere
Riverside/HĐMB-PRC ngày 22/8/2022 về ngày dự kiến bàn giao Căn hộ
ngày 30/6/2023 quy định tại Điều 12.2 (a) quy định về trường hợp nếu chậm
bàn giao Căn hộ quá 90 ngày kể từ ngày bàn giao dự kiến thì bên bán phải chịu
11
phạt với lãi suất bằng 0,05%/ngày trên tổng số tiền bên mua đã thanh toán, tính
từ ngày bàn giao dự kiến đến ngày bàn giao thực tế.
[2.3] Theo bị đơn trình bày về do chậm bàn giao căn hộ do khi thực hiện
dự án xây dựng thực hiện hợp đồng đã xảy ra sự kiện bất khả kháng do dịch
Covid-19, bị đơn không có lỗi nên không áp dụng chế tài phạt như hợp đồng quy
định.
[2.4] Xét thấy, trước khi hai bên Hợp đồng mua bán căn hộ số
22.13/Lumiere Riverside/HĐMB-PRC ngày 22/8/2022 thì giữa nguyên đơn và bị
đơn đã Hợp đồng đặt thuê dài hạn số 22.13/Lumiere Riverside/HĐĐT-PRC
ngày 24/8/2021”. Kèm theo Hợp đồng đặt thuê dài hạn ngày 24/8/2021 này
“Mẫu hợp đồng mua bán” tại Phụ lục 9, với các điều khoản thỏa thuận quy định
như Hợp đồng mua bán căn hộ số 22.13/Lumiere Riverside/HĐMB-PRC ngày
22/8/2022.
Tại Điều 14.1, Điều 14.4 Điều 14.5 của Hợp đồng đặt thuê dài hạn ngày
24/8/2021, hai bên đã thỏa thuận về việc ký Hợp đồng mua bán theo mẫu tại Phụ
lục 9 có thỏa thuận v“những điều khoản vẫn giữ nguyên hiệu lực” khi hai bên
ký hợp đồng mua bán.
Đồng thời, ngày 24/8/2021 nguyên đơn và bị đơn đã ký “Thỏa thuận chuyển
đổi về Thỏa thuận thuê dài hạn chuyển đổi thành Hợp đồng mua bán”. Tại Điều 7
của Thỏa thuận này quy định “Thỏa thuận chuyển đổi này sẽ bắt đầu vào ngày có
hiệu lực của Thỏa thuận thuê dài hạn”. Đây là thỏa thuận tự nguyện về thời điểm
phát sinh hiệu lực ca các giao dịch do hai bên xác lập.
Về giá thuê Căn hộ 22.13 theo Hợp đồng đặt thuê kinh phí bảo trì (Ph
lục 2) là 8.469.795.112 đồng, bằng với giá mua Căn hộ 22.13 theo Hợp đồng mua
bán.
Thực tế việc thanh toán được nguyên đơn thực hiện từ ngày 11/6/2021 đến
13/11/2023 (8 đợt) tổng số tiền 8.086.041.433 đồng, tương đương 95% giá bán
Căn hộ 22.13.
Xét trong suốt thời gian từ ngày hai bên hợp đồng Thỏa thuận thuê dài
hạn, bên mua thực tế đã thanh toán số tiền thuê theo từng đợt quy định trong khi
Căn hộ còn chưa hoàn thành. Không thể việc bên thuê trả tiền thuê nhà khi
chưa nhà cho thuê. Do vậy, sự việc này phù hợp với trình y của bị đơn về
thỏa thuận hai bênc lập giao dịch mua bán trong Thỏa thuận thuê dài hạn.
Như vậy, sở xác định ngày hợp đồng mua bán Căn hộ là ngày
22/8/2022 nhưng hai bên đã có thỏa thuận chuyển đổi từ Thỏa thuận thuê dài hạn
chuyển đổi thành Hợp đồng mua bán, đồng thời thỏa thuận về thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng mua bán là “ngày có hiệu lực của Thỏa thuận thuê dài hạn”, cụ
12
thể là ngày 24/8/2021. Do đó, thời điểm để xem xét giải quyết yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn về chế tài phạt do chậm bàn giao Căn h là ngày 24/8/2021.
[2.5] Trong thời gian bđơn thực hiện xây dựng dự án nhà xảy ra đại
dịch C. Căn cứ Điều 14 ca Hợp đồng mua bán căn hộ số 22.13/Lumiere
Riverside/HĐMB-PRC ngày 22/8/2022, đồng thời cũng quy định tại Điều 15
của Hợp đồng đặt thuê dài hạn số 22.13/Lumiere Riverside/HĐĐT-PRC ngày
24/8/2021; Căn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015 về Sự kiện bất kh
kháng trở ngại khách quan, thì thời gian xảy ra dịch Covid-19 Sự kiện bất
khả kháng và trở ngại khách quan nên phải được trừ vào thời hiệu.
Thời gian xảy ra dịch Covid 19 (bắt đầu xảy ra từ trước) nhưng tính từ ngày
hai bên xác lập giao dịch là 24/8/2021 đến ngày 31/12/2021 được xác định là Sự
kiện bất khả kháng trở ngại khách quan, là 127 ngày (Theo các Chỉ thị ca Thủ
tướng Chính phủ số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020, số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020,
chỉ thị, quyết định các văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố H, Văn bản số
3373/BXD-GĐ ngày 23/8/2021 của Bộ X1...).
Ảnh hưởng của dịch rất lớn trở ngại khách quan đối với chủ đầu thực
hiện xây dựng các dự án trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tại thời điểm bị
đơn thực hiện nghĩa vxây dựng công trình dự án kết hợp đồng, bị đơn
cũng không lường hết được diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 những hệ
lụy kéo theo do dịch bệnh. Việc xảy ra thời gian chậm bàn giao căn hso với hợp
đồng không phải lỗi chủ quan của bị đơn mà là yếu tố khách quan do dịch Covid-
19.
Thời gian chậm bàn giao căn hộ theo quy định tại hợp đồng, tính t“Ngày
Bàn Giao Dự Kiếnngày 30/6/2023 đến ngày căn hộ hoàn thành để bàn giao
theo Thông báo là ngày 02/11/2023, tổng cộng là 123 ngày. Thời gian từ
03/11/2023 đến ngày nguyên đơn thực nhận căn hộ là 2 không được tính để phạt.
Bởi lẽ, không do lỗi của bị đơn, cụ thể: đến ngày 14/11/2023 nguyên đơn mới
thanh toán đợt 25% tiếp theo như hợp đồng quy định, đến 02/12/2023 là thời gian
nguyên đơn tự chọn ngày nhận căn hộ, đến ngày 22/12/2023 nguyên đơn thực tế
nhận căn hộ, do sửa chữa nhỏ mang tính chất bảo hành, như hợp đồng thỏa
thuận.
Như vậy, thời gian chậm bàn giao căn hộ trong giới hạn thời gian xảy ra sự
kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan nên không tính để phạt hợp đồng.
[2.6] Ngày 16/6/2023, bị đơn đã ra Thông báo gửi nguyên đơn có nội dung
thông báo “ngày bàn giao căn hộ nêu tại khoản 2 Điều 8 của Hợp đồng mua bán
được điều chỉnh thành ngày bàn giao căn hmới ngày 31/10/2023”, nguyên
đơn không phản hồi không chấp nhận nội dung này nhưng đây xem như là
13
thông báo của bên bán đến bên mua chứa đựng nội dung về việc ảnh hưởng
của sự kiện bất khả kháng.
Như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về áp dụng chế tài phạt lãi do
chậm bàn giao căn hộ là không đúng với quy định do hai bên đã thỏa thuận ký kết
tại hợp đồng về điều kiện loại trừ thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng. Do đó,
Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn
cứ, đúng quy định của pháp luật.
[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo
của nguyên đơn giữ nguyên bản án thẩm. Quan điểm của vị đại diện Viện
kiểm sát tham gia phiên tòa phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Án pdân sự phúc thẩm: Kankan X phải chịu, theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Kankan X; Giữ
nguyên Bản án dân sự thẩm số 920/2024/DS-ST ngày 24 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Áp dụng khoản 1 Điều 156, các Điều 351, 401, 418, 357 và 468 của B luật
dân sự năm 2015; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc Buộc Công ty TNHH
K1 Liên hợp Nhà Trung tâm Thương mại P1 trả cho K Xie tiền lãi phạt
do chậm bàn giao Căn hộ 22.13, theo Hợp đồng mua bán căn hsố 22.13/Lumiere
Riverside/HĐMB-PRC, tính từ ngày bàn giao dự kiến 30/6/2023 đến ngày bàn
giao thực tế 22/12/2023 là 175 ngày, với mức lãi suất 0,05%/ngày, bằng số tiền
707.528.625 (Bảy trăm lẻ bảy triệu năm trăm hai mươi tám ngàn sáu trăm hai
mươi lăm) đồng.
2. Về án phí:
14
2.1. Án pdân sự thẩm: Kankan X phải chịu 32.301.145 đồng, trừ
vào số tiền tạm ứng án phí 16.150.572 đồng (Biên lai BLTU/23P 0031994 ngày
01/3/2024 của Cục Thi hành án Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh), còn phải nộp
thêm 16.150.573 đồng
2.2 Án phí dân sự phúc thẩm:
- Nguyên đơn Kankan X phải chịu 300.000 đồng, được khấu trừ vào số
tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền số
0069414 ngày 06/12/2024 của Cục thi hành án dân sự Thành ph Hồ Chí Minh.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Bn án phúc thm có hiu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Tòa án nhân dân tối cao; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND cấp cao tại TP. HCM
- TAND TP. HCM
- VKSND TP. HCM
- Cục THADS TP. HCM
- Các đương sự;
- Lưu.
Hồ Thị Thanh Thúy
Tải về
Bản án số 448/2025/DS-PT Bản án số 448/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 448/2025/DS-PT Bản án số 448/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất