Bản án số 445/2024/DS ngày 30/09/2024 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 445/2024/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 445/2024/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 445/2024/DS
Tên Bản án: | Bản án số 445/2024/DS ngày 30/09/2024 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 445/2024/DS |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Sửa án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 445/2024/DS - PT
Ngày: 30/9/2024
V/v “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Hoài Bình
Các Thẩm phán:
1/ Bà Phan Thị Hồng Dung
2/ Bà Hồ Thị Tuyết Phương
- Thư ký phiên tòa: Bà Trương Thị Minh Thư - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên tòa:
Ông Lâm Thành Them – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 179/2024/TLPT-DS ngày 23 tháng 7 năm
2024 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 344/2024/QĐPT-DS ngày 06 tháng 9 năm 2024. Giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Trần Thanh T, sinh năm 1978. Vắng mặt.
Địa chỉ thường trú: Số 50E/4, Khu vực 4, Phường H, Quận C, TP.Cần Thơ.
Đại diện ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Cẩm H1, sinh năm 1988. Có mặt.
Địa chỉ thường trú: 139A, Khu vực 1, Phường A, Quận N, TP.Cần Thơ.
Địa chỉ liên hệ: 14/50 Lý Tự T2, Phường A, Quận N, TP.Cần Thơ. (Giấy ủy
quyền ngày 08/01/2024).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N1, sinh năm 1986. Vắng mặt.
Địa chỉ: N8-2, Chung cư Tây Nguyên Plaza, Khu vực T1, Phường P, Quận C,
TP Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 08/01/2024 và bản tự khai nguyên đơn Nguyễn Trần
Thanh T trình bày:
Trước đây do mối quan hệ quen biết nên ngày 09/11/2023 nguyên đơn cho bà
Nguyễn Thị N1 vay 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng), có ký Hợp
đồng vay tài sản cùng ngày công chứng số 8876, quyển số 11/2023 TP/CC-
SCC/HĐGD tại Văn phòng công chứng 24h. Theo Hợp đồng vay tài sản ngày
09/11/2023 thì các bên có thỏa thuận thời hạn vay là 02 tháng và lãi suất theo qui
định của pháp luật. Tuy nhiên, đến hạn trả lãi hàng tháng và trả nợ gốc thì phía bị
đơn không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần liên
hệ yêu cầu trả nợ nhưng không có kết quả. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị
đơn trả cho nguyên đơn số nợ gốc là 150.000.000 đồng, tiền lãi theo qui định của
pháp luật và yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ trả lãi cho đến khi xét xử xong (BL 35).
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần bà Nguyễn Thị
N1 đến tham gia phiên họp về việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải, cụ thể vào các ngày 19/02/2024 và ngày 12/3/2024 nhưng bà Nguyễn
Thị N1 vẫn vắng mặt mà không có lý do. Vì vậy, vụ án thuộc trường hợp không
tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân
sự 2015 và được đưa ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu bị đơn trả cho
nguyên đơn nợ gốc là 150.000.000 đồng và tiền lãi theo qui định của pháp luật từ
ngày vay cho đến khi xét xử xong; Yêu cầu tính lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ
trong giai đoạn thi hành án.
Bị đơn Nguyễn Thị N1 vẫn tiếp tục vắng mặt không rõ lý do.
Tại bản án sơ thẩm số 43/2024/DS-ST ngày 06/5/2024 đã căn cứ vào: Điều
26, 35, 39, 147, 207, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, 466,
468, 470 và Điều 357 Bộ luật dân sự; Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện đòi nợ vay của ông Nguyễn Trần Thanh T.
Buộc bà Nguyễn Thị N1 có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Trần Thanh T số nợ gốc
150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) và nợ lãi 9.752.334 đồng (Chín
3
triệu, bảy trăm năm mươi hai nghìn, ba trăm ba mươi bốn đồng), tổng cộng là
159.752.334 đồng (Một trăm năm mươi chín triệu, bảy trăm năm mươi hai nghìn,
ba trăm ba mươi bốn đồng) khi án có hiệu lực.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2/ Về chi phí thông báo nhắn tin tìm kiếm trên phương tiện thông tin đại
chúng: Bị đơn Nguyễn Thị N1 có nghĩa vụ hoàn lại số tiền 2.844.000 đồng (Hai
triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn đồng) cho nguyên đơn Nguyễn Trần Thanh T
trong giai đoạn thi hành án.
Sau khi xét xử sơ thẩm Viện kiểm sát quận Cái Răng đã kháng nghị phúc
thẩm tại quyết định số 02/QĐ-VKS-DS đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và nghĩa vụ chịu thông
báo nhắn tin tìm kiếm trên phương tiện thông tin đại chúng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày vẫn
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận nguyên đơn ông
Nguyễn Trần Thanh T tự nguyện chịu chi phí thông báo nhắn tin tìm kiếm trên
phương tiện thông tin đại chúng là 2.844.000 đồng, không yêu cầu bị đơn bà
Nguyễn Thị N1 phải chịu chi phí này.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: là phù hợp quy định
pháp luật, không phát hiện vi phạm.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều
308 Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận Kháng nghị số 02/QĐ-VKS-DS ngày
20/5/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận Cái Răng, sửa Bản án số
43/2024/DS-ST ngày 06/5/2024 của Tòa án nhân dân quận Cái Răng, không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông T, ông T phải chịu chi phí thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, nghe ý kiến phát biểu của đại diện nguyên đơn và đại diện Viện kiểm
sát.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
- Về hình thức kháng nghị: Vụ án được xét xử ngày 06/5/2024, đến ngày
20/5/2024 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận Cái Răng kháng nghị. Như
vậy, kháng nghị trong thời hạn luật định nên hợp lệ về mặt hình thức.
- Về nội dung kháng nghị nhận thấy:
Theo hợp đồng vay tài sản được công chứng ngày 09/11/2023 thể hiện, ông T
đồng ý cho bà N1 vay số tiền 150.000.000 đồng, phương thức giao tài sản do hai
bên tự thỏa thuận. Như vậy, theo nội dung hợp đồng thì hai bên chỉ thỏa thuận vay
tiền, chưa giao tiền, ông T không cung cấp được chứng cứ chứng minh đã giao cho
bà N1 số tiền 150.000.000 đồng. Mặt khác, theo xác nhận ngày 19/02/2024 của
Công an phường Phú Thứ, bà N1 đã bán nhà đi khỏi địa phương từ tháng 12/2022
đến nay, không rõ nơi đến (trước khi ký hợp đồng vay tài sản).
Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 180 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Việc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu
cầu của các đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu”. Trong vụ án này,
ông T yêu cầu thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nên ông T phải chịu
chi phí này.
Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T và buộc bà N1
phải chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng là chưa phù hợp.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận kháng nghị số 02/QĐ-VKS-DS ngày 20/5/2024 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Sửa án sơ thẩm.
1/ Tuyên xử: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Nguyễn Thanh
T.
2/ Về chi phí thông báo nhắn tin tìm kiếm trên phương tiện thông tin đại
chúng: Ông Tùng phải chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
số tiền là 2.844.000 đồng (Hai triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn đồng). Ông T đã
chi xong. Ông T đã thực hiện xong.
5
3/ Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn Nguyễn Trần Thanh T phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm là 7.500.000 (Bảy triệu năm trăm ngàn) đồng, khấu trừ tiền tạm ứng
án phí ông Tùng đã nộp là 4.125.000 đồng (Bốn triệu, một trăm hai mươi lăm
nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003216 ngày 22
tháng 01 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Cái Răng, nguyên đơn phải
nộp thêm số tiền 3.375.000 (Ba triệu ba trăm bảy mươi lăm ngàn) đồng.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Không ai phải chịu.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP. Cần Thơ; (Đã ký)
- TAND Q. Cái Răng;
- VKSND Q.Cái Răng;
- CCTHA Q. Cái Răng;.
- Người TGTT;
- Lưu HS – BA. Trương Hoài Bình
Tải về
Bản án số 445/2024/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 445/2024/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm