Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 44/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bến Cầu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 44/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Kinh tế gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN CẦU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 44/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28-8-2024
V/v tranh chấp “Ly hôn
và con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vui.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Hồng Vân;
2. Ông Nguyễn Văn Tẻo.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trang Hoàng Mỹ – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Tuyết Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 94/2024/TLST-HNGĐ ngày 03
tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn và con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 37/2024/QĐXXST-HN ngày 01 tháng 8 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 23/2024/QĐXXST-HN ngày 19 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm: 1991.
Địa chỉ: Ấp Đ, xã N, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Bình T1, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Số nhà A, tổ F, ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
Tất cả vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày: Chị và anh Nguyễn Bình T1 tự
nguyện chung sống với nhau vào năm 2022, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Vợ chồng chung sống có 01 con chung tên
Nguyễn Lê Trúc A, sinh ngày 25/12/2022, hiện chị đang nuôi dưỡng.
2
Trong thời gian chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn, do cả hai đều
độc lập về kinh tế, thu nhập của mỗi người tự quản lý và chi tiêu, không chăm lo
cho vợ con, không phụ giúp kinh tế gia đình, chị khuyên nhủ và góp ý nhiều lần
nhưng anh T1 vẫn không thay đổi từ đó cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc,
chị về nhà mẹ ruột ở và anh chị sống ly thân từ tháng 2 năm 2023 cho đến nay.
Trong thời gian sống ly thân, anh T1 có đến thăm con 2-3 lần và có phụ tiền
nuôi dưỡng, lúc đầu anh T1 có năn nỉ hàn gắn gia đình nhưng từ Tết nguyên đán
năm 2024 đến nay anh T1 không đến thăm và cách đây khoảng 03 tháng cả hai
không còn liên lạc với nhau nữa. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng đã đến mức
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T1.
Về con chung: Chị yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu
cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Do bận công việc nên chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn anh Nguyễn Bình T1 trình bày: Mặc dù đã được tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng nhưng anh T1 vẫn vắng mặt nên không có lời trình bày.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy
định pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56, 58, 81, 82 và
Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị T đối với anh Nguyễn Bình
T1; Con chung, giao cho chị T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Lê Trúc A, sinh ngày 25/12/2022, anh T1 không
phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu; Tài sản, chị T không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết; Nợ chung, chị T khai không có nên không xem
xét giải quyết.
Về án phí: Chị T phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của
Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và anh anh
Nguyễn Bình T1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên
3
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp với Điều 227 và Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị T và anh Nguyễn Bình T1 kết hôn trên cơ sở
hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là hôn
nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
[3] Xét tình trạng hôn nhân của anh chị thì thấy rằng: Anh chị chung sống
vào năm 2022, trong thời gian sống chung anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn do
anh T1 không chăm lo phụ giúp kinh tế gia đình, chị T đã khuyên nhủ và góp ý
nhiều lần nhưng anh T1 vẫn không thay đổi và trong thời gian sống ly thân chị T
và anh T1 không ai quan tâm chăm sóc đến ai và trong quá trình giải quyết vụ án
anh T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt
chứng tỏ anh T1 không có thiện chí đoàn tụ. Do đó, có đủ căn cứ cho rằng mâu
thuẫn giữa chị T và anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử cần
chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp với quy định tại Điều 56 của
Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Chị T yêu cầu được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Lê Trúc A, sinh ngày 25/12/2022, anh
T1 không có ý kiến. Xét thấy, cháu Trúc A dưới 36 tháng tuổi nên Hội đồng xét
xử cần giao con cho chị T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục là phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia
đình. Riêng việc cấp dưỡng nuôi con chị T không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: Chị T khai không có nên không xem xét giải quyết.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
4
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị T với
anh Nguyễn Bình T1. Chị T được ly hôn với anh T1.
2. Về con chung: Giao cho chị T được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Lê Trúc A, sinh ngày 25/12/2022. Anh
T1 không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.
Anh T1 có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở.
3. Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị T khai không có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Chị Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm
hôn nhân gia đình. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo
biên lai thu số 0012237 ngày 03-6-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Bến Cầu. Ghi nhận chị T đã nộp đủ tiền án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh
theo trình tự phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THA. TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Bến Cầu;
- Chi cục THADS huyện Bến Cầu;
- UBND xã Long Thuận (Số 15/2022);
- Các đương sự;
- Lưu.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Vui
Tải về
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm