Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 44/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Trúc P "Ly hôn" Nguyễn Toàn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
HUYỆN BẾN LỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 44/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 01-7-2024
V/v Tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đoàn Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thành Dững;
2. Bà Đặng Thị Bích Loan.
- Thư phiên tòa: Ông Phước Long - TTòa án nhân dân huyện
Bến Lức, tỉnh Long An.
Ngày 01 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh
Long An, xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
62/2024/TLST-HNngày 20 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng
5 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Trúc P, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Ấp D, xã L, huyện B, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Toàn T, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Ấp D, xã L, huyện B, tỉnh Long An.
(bà P vắng mặt có đơn xét xử vắng mặt, ông T vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 18/12/2023 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Trúc P trình bày:
Nguyễn Thị Trúc P ông Nguyễn Toàn T xác lập quan hệ vchồng vào
năm 2002, đăng kết hôn tại UBND L, huyện B, tỉnh Long An theo Giấy đăng
kết hôn số 72 ngày 21/10/2002. P ông T cuộc sống chung hạnh phúc
trong thời gian đầu, nhưng sau đó vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do
quan điểm sống không hợp nhau. Ngoài ra, ông T không quan tâm, chăm sóc gia
đình, vợ chồng không còn quan tâm lẫn nhau cách nay khoảng 10 năm. Do tình
2
trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được, nên P yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về quan hệ hôn nhân: bà P yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Toàn T.
Về con chung: bà P ông T có 02 con chung tên là Nguyễn Vĩnh N, sinh
ngày 30/6/2005 hiện đã trưởng thành và Nguyễn Ngọc Băng D, sinh ngày
03/02/2014. P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Ngọc
Băng D và không yêu cầu ông T cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung: bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Toàn T đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc
thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ các văn bản tố tụng khác hợp lệ, cũng như triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa thẩm, nhưng ông T vắng mặt không do. Ông T không văn bản
gửi cho Tòa án thể hiện ý kiến của ông đối với yêu cầu ly hôn của bà P. Do đó, Tòa
án không tiến hành hòa giải được, nên đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyễn Thị Trúc P khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Toàn T. Căn cứ
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật tố tụng “tranh chấp ly hôn”, thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục thẩm của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh
Long An.
[2] Nguyễn Thị Trúc P yêu cầu giải quyết vắng mặt ông Nguyễn Toàn
T đã được Tòa án tống đạt hợp lThông báo về việc thụ vụ án, Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các văn bản tố
tụng khác hợp lệ, cũng như triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn
không mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử
vắng mặt bà Pông T.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện ly hôn của Nguyễn Thị Trúc P thấy rằng:
Nguyễn Thị Trúc P ông Nguyễn Toàn T xác lập quan hệ vợ chồng đăng
ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật, đây là hôn nhân hợp pháp nên được
pháp luật công nhận bảo vệ. P ông T xác lập quan hệ vợ chồng đăng
kết hôn vào năm 2002. Trong quá trình sống chung, P cho rằng vợ chồng
thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do quan điểm sống không hợp nhau, ông T
không quan tâm, chăm sóc gia đình. Hiện tại, P xác định không còn tình cảm
với ông T, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà P yêu cầu Tòa án giải quyết
cho ly hôn với ông T. Hội đồng xét xxét thấy, P ông T mâu thuẫn ly thân
đã lâu. Trong khoảng thời gian này, ông không thể hòa giải đoàn tụ được. Trong
thời gian không còn sống chung, ông không còn quan tâm trách nhiệm với
nhau. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà P và ông T đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được. vậy, yêu
cầu ly hôn của P phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình nên
được chấp nhận.
3
[4] Về con chung: P ông T 02 con chung tên Nguyễn Vĩnh N,
sinh ngày 30/6/2005 hiện đã trưởng thành Nguyễn Ngọc Băng D, sinh ngày
03/02/2014. Khi ly hôn, P yêu cầu người trực tiếp nuôi dưỡng con chung
Nguyễn Ngọc Băng D không yêu cầu ông T cấp dưỡng. Xét thấy, hiện nay cháu
D đang sống chung với bà P. Quá trình P nuôi dưỡng cháu D là đảm bảo cho s
phát triển về mọi mặt của cháu. Căn cứ vào Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình,
Hội đồng xét xquyết định giao P tiếp tục nuôi dưỡng cháu D phù hợp
quyết định này cũng phù hợp với ý kiến của cháu D muốn sống chung với bà P
khi cha mẹ ly hôn. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con, xét thấy P không yêu cầu ông T
cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét. P được quyền khởi
kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con bằng vụ án khác.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông T không có văn bản trình bày vấn đề
này, bà P xác định bà không có yêu cầu giải quyết tài sản chungnợ chung, nên
Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu các đương sự tranh chấp, sẽ được giải quyết
bằng vụ án khác.
[6] Về án phí: Nguyễn Thị Trúc P phải chịu án phí thẩm ly hôn theo
quy định tại Điều 27 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nguyễn Thị Trúc P đối với bị đơn là ông Nguyễn Toàn T.
1. Về hôn nhân: Nguyễn Thị Trúc P được ly hôn với ông Nguyễn Toàn
T.
2. Về con chung: Nguyễn Thị Trúc P được quyền trực tiếp nuôi dưỡng
con chung tên Nguyễn Ngọc Băng D, sinh ngày 03/02/2014 và ông Nguyễn Toàn
T không có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Bên không nuôi con quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được quyền ngăn cản. lợi ích của con chung theo yêu cầu của một hoặc
hai bên đương sự, Tòa án có thể thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con.
Trường hợp người không trực tiếp nuôi con, lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
4
3. Về án phí: Nguyễn Thị Trúc P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0007076 ngày 20/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức,
tỉnh Long An. Bà Nguyễn Thị Trúc P đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- UBND xã Lương Bình, huyện Bến Lức,
tỉnh Long An
(GCNKH số 72 ngày 21/10/2002);
- Đương sự;
- Lưu./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đoàn Thanh Lâm
Tải về
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất