Bản án số 4338/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 4338/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 4338/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 4338/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

- 1 -
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 4338/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13/9/2024
V/v: “Tranh chấp Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán, Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Minh Vương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Cửu Long
2. Bà Nguyễn Hương Thủy
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Trí Thư Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 13/9/2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Thủ
Đức, Thành phHồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia
đình thẩm thụ số 3143/2023/HNST ngày 27 tháng 12 năm 2023 về việc:
“Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
5517/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/7/2024 Quyết định hoãn phiên tòa s
6786/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15/8/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Lê Anh N, sinh năm 1995
Địa chỉ: 4 Đường D, khu phố F, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1990
Địa chỉ: Số G Đường B, khu phố A, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo Đơn khởi kiện, B tkhai, Văn bản trình bày, Biên bản phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ Biên bản không tiến
hành hòa giải được, bà Nguyễn Lê Anh N là nguyên đơn trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Anh N ông Nguyễn Ngọc T lấy
nhau đăng kết hôn vào năm 2016 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07,
đăng ngày 05/02/2016 do Ủy ban nhân dân phường L, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh cấp.
2
Quá trình chung sống ông thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, khác biệt về tính cách dẫn đến hôn
nhân không hòa hợp, không tìm được tiếng nói chung. Ông T thường xuyên đi
nhậu không quan tâm đến vợ con. Ông bà đã sống ly thân từ m 2018 cho đến
nay. Nhận thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, mục
đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn
với ông Nguyễn Ngọc T để ổn định cuộc sống lo cho con cái. Ông T cũng
không đến Tòa án để giải quyết vụ án thể hiện ông thiếu ý chí trong việc hòa
giải, giải quyết mâu thuẫn của vợ chồng.
Về con chung: Nguyễn Anh N và ông Nguyễn Ngọc T 01 con
chung Nguyễn Bảo M, sinh ngày 18/01/2018. Nguyễn Anh N yêu cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Giấy khai sinh của trẻ Nguyễn Bảo M không tên cha ông Nguyễn
Ngọc T do tại thời điểm sinh con, ông T không quan tâm chăm sóc mà
thường xuyên bỏ đi nhậu. Trong lúc tức giận nên bà không khai tên cha vào giấy
khai sinh. Tuy nhiên, con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nên căn cứ theo
quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật n nhân Gia đình năm 2014 thì trẻ
Nguyễn Bảo M mặc nhiên con của ông Nguyễn Ngọc T. Trường hợp ông T
không thừa nhận là con ông thì ông T phải có nghĩa vụ chứng minh.
Về điều kiện chăm c con: bà N hiện đang làm ng nhân tại Công ty
TNHH F (Việt Nam) với mức lương hơn 6.000.000 đồng/tháng. Trường hợp
tăng ca thì mỗi tháng được tầm 9.000.000 đồng. Thời gian làm việc vào giờ
hành chính từ 7 giờ 30 phút sáng đến 17 giờ chiều. Trẻ Nguyễn Bảo M hiện
đang chung với tôi tại địa chỉ 43/5/2 Đường D, khu phố F, phường L, thành
phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, N xác định đủ điều kiện để chăm
sóc con trẻ phát triển ổn định. Ngoài ra, ông T cũng không quan tâm chăm sóc
đến con cái, từ khi ông bà ly thân từ năm 2018 đến nay thì ông T không liên lạc,
quan tâm, chăm sóc con cái.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Không có.
- Bị đơn là ông Nguyễn Ngọc T mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lên
Tòa để trình bày ý kiến, tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải nhưng vẫn không đến, cũng không có ý kiến hay
yêu cầu gì trong vụ án.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn là bà Nguyễn Lê Anh N có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Bị đơn ông Nguyễn Ngọc T vắng mặt không do, không văn bản
thể hiện ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến:
3
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, của Hội đồng xét xử tại phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp
luật của các bên đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Cho N được ly hôn với ông T giao con chung cho N trực
tiếp nuôi dưỡng, không giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con do bà N không
yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền: N đơn khởi kiện yêu cầu
ly hôn với ông T. Đây tranh chấp về ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo kết quả xác minh của Công an phường L,
thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh thì ông T thực tế đăng thường trú
thực tế cư ngụ tại địa chỉ số G Đường B, khu phố A, phường L, thành phố T,
Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
[2] Về tố tụng: n cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 07, đăng ngày
05/02/2016 do Ủy ban nhân dân phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh cấp thì hôn nhân giữa bà N và ông T là hợp pháp theo quy định tại Điều 8,
Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, được pháp luật công nhận và bảo
vệ.
Quá trình giải quyết vụ án, ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ 2 để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không do; N yêu cầu
giải quyết vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T,
bà N.
[3] Xét yêu cầu của đương sự:
[3.1] Về hôn nhân: Bà N yêu cầu ly hôn với ông T. Hội đồng xét xử xét
thấy: Theo N trình bày cuộc sống vợ chồng giữa ông T nhiều mâu
thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm dẫn đến cuộc sống vợ chồng hay
xảy ra cãi vã, không hạnh phúc, vợ chồng ngày càng lạnh nhạt. vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, khác biệt về tính cách dẫn đến hôn nhân không hòa hợp,
không tìm được tiếng nói chung. Ông T thường xuyên đi nhậu không quan tâm
đến vợ con. Ông bà đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Theo kết quả xác
minh, Ủy ban nhân dân phường L, thành phố T, Thành phố H thông tin hiện
nay thực tế N và ông T không còn chung sống với nhau. Quá trình giải quyết
vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông T đến Tòa để trình bày ý kiến, tham gia
phiên hòa giải và phiên tòa xét xử vụ án nhưng ông T không đến, cũng không có
4
ý kiến gửi cho T1, chứng tỏ ông T thiếu thiện chí trong việc mong muốn giải
quyết mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử sở
nhận định cuộc sống vợ chồng của N ông T không hạnh phúc, mâu thuẫn
trầm trọng không thể giải quyết, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ
vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình, yêu cầu xin ly hôn của
N là có căn cứ để chấp nhận.
[3.2] Về con chung: Theo trình bày của N thì ông T 01 (một)
con chung là Nguyễn Bảo M, sinh ngày 18/01/2018. Nguyễn Anh N yêu
cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi
con.
Tại Giấy khai sinh số 73 đăng ngày 23/02/2018 của trẻ Nguyễn Bảo M,
sinh ngày 18/01/2018 chỉ thể hiện thông tin người mẹ Nguyễn Anh N,
không thông tin của người cha. Quá trình giải quyết vụ án đã được tống đạt
các văn bản tố tụng (Thông báo thụ lý cụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; Thông báo kết quả phiên
họp…) nhưng ông T không đến Tòa cung cấp lời khai cũng không văn
bản ý kiến phản đối trình bày của N. Theo kết quả cung cấp thông tin của Ủy
ban nhân dân phường L, thành phố T thì do thời điểm lập Giấy khai sinh của
trẻ Nguyễn Bảo M, sinh ngày 18/01/2018 không thông tin người cha trong
giấy khai sinh của trẻ là do bà Nguyễn Anh N khai thông tin không đúng sự
thật do vào thời điểm đăng kết hôn của Nguyễn Anh N ông
Nguyễn Ngọc T ngày 05/02/2016 đang trong giai đoạn chuyển tiếp sử dụng
phần mềm đăng quản htịch (sử dụng chính thức ngày 01/11/2016)
nên vào thời điểm khai sinh cho con Ủy ban không tra được dữ liệu đăng ký kết
hôn của ông T, bà N dẫn đến Ủy ban đã giải quyết hồ sơ theo thông tin cung cấp
của bà N. Hiện trẻ Nguyễn Bảo M đang trực tiếp sinh sống với N.
Hội đồng xét xử xét thấy, ông T và bà N đã đăng ký kết hôn ngày
05/02/2016 theo Giấy chứng nhận số 07 do Ủy ban nhân dân phường L cấp nên
căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Hôn nhân gia đình thì
căn cứ xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân (trẻ Nguyễn Bảo M, sinh
ngày 18/01/2018) con chung của ông T, N. Ông T cũng không ý kiến
phản đối với trình bày con chung của N. Từ khi sinh ra đến nay N trực
tiếp nuôi dưỡng con chung, có công việc, thu nhập ổn định; ông T không có yêu
cầu tranh chấp việc nuôi con chung trong ván nên căn cứ chấp nhận yêu
cầu nuôi con chung của bà N.
[3.3] Về tài sản chung nợ chung: N khai không có, ông T vắng mặt
không ý kiến hay yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Trường hợp đương sự tranh chấp vtài sản chung nợ chung thì sẽ được
giải quyết ở một vụ án khác.
[4] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được chấp nhận.
5
[5] Về án phí: Do yêu cầu ly hôn của nguyên đơn được Toà án chấp nhận
nên căn cứ vào Luật phí lệ phí năm 2015 điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 thì nguyên đơn là N
phải chịu án phí dân sự thẩm là 300.000 đồng, được cấn trừ toàn bộ vào tiền
tạm ứng án phí mà bà N đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều
273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 của Luật n nhân
và Gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Luật phí lệ phí năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q
(kèm theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án),
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Nguyễn
Anh N:
- Về hôn nhân: Nguyễn Anh N được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc
T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 07, đăng ngày 05/02/2016 do Ủy ban nhân
dân phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Nguyễn Ngọc
T bà Nguyễn Anh N hết giá trị pháp tthời điểm bản án hiệu lực
pháp luật.
- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Bảo M, sinh ngày 18/01/2018
cho N trực tiếp nuôi dưỡng; Ông T không thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con
do bà N không có yêu cầu.
Ông T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó.
N gia đình không được cản trở ông T trong việc thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không trực tiếp nuôi dưỡng.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên hoặc nhân tổ
chức theo qui định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014,
Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà N khai nhận không có. Trường hợp ông
T tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì sẽ được giải quyết ở một vụ án
khác.
6
2. Về án phí: Nguyễn Anh N phải chịu án phí hôn nhân thẩm
300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được cấn trừ toàn bộ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 (Ba trăm ngàn) đồng mà N đã nộp theo biên lai số 0000100 ngày
25/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố H
Chí Minh. Bà N không phải nộp thêm án phí.
3. Quyền kháng cáo:
Các đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND TP.Thủ Đức;
- Chi cục THADS TP.Thủ Đức;
- UBND nơi cấp GCN kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
Phạm Minh Vƣơng
Tải về
Bản án số 4338/2024/HNGĐ-ST Bản án số 4338/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 4338/2024/HNGĐ-ST Bản án số 4338/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất