Bản án số 430/2025/HC-PT ngày 15/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 430/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 430/2025/HC-PT ngày 15/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 430/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 430/2025/HC-PT
Ngày 15 tháng 4 năm 2025
V/v Khiếu kiện quyết định hành
chính về xử lý vi phạm hành chính.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Thị Thanh Thúy
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Minh
Ông Phan Tô Ngọc
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Phú Cường - Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Phước Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm ng khai vụ án hành chính thụ số
1267/2024/TLPT-HC ngày 12 tháng 12 năm 2024 về việc “Khiếu kiện quyết định
hành chính về xử lý vi phạm hành chính”.
Do Bản án hành chính thẩm số 444/2024/HC-ST ngày 17 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minhbị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 415/2025/QĐPT-HC
ngày 25 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện:Sầm Thị B (vắng mặt)
Địa chỉ: A Lô L cư xá P, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thế T (có mặt)
Địa chỉ: C đường số F, phường T, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2
Địa chỉ: A Đ, Phường A, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Võ Thanh D, chức vụ: Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Quận D2 (có đơn xin xét xử vắng mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện:
Nguyễn Phượng L, chức vụ: Phó Trưởng phòng - Phòng T4 (có mặt)
Ông Ngọc T1, chức vụ: Phó Trưởng phòng - Phòng pháp Quận 4 (có
mặt)
2
- Người kháng cáo: Người khởi kiện là bà Sầm Thị B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 12 năm 2023, bản tkhai
quá trình tố tụng, người khởi kiện Sầm Thị B ông Nguyễn Thế T
người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 07/03/2023, Chủ tịch y ban nhân dân Quận D2 ban hành Quyết định
số 313/QĐ-UBND- KPHQ, cho rằng: bà B đã nh vi chiếm đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại phần
đất đã chiếm.
B khiếu nại, không đồng ý với Quyết định số 313 (và các Biên bản xác
minh). Ngày 25/05/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 ban nh Quyết
định số 911 không chấp nhận yêu cầu khiếu nại của bà B, giữ nguyên toàn bộ nội
dung Quyết định số 313/QĐ-UBND- KPHQ ngày 07/03/2023.
Bà B không đồng ý đối với Quyết định số 911 (và Quyết định 313, các Biên
bản, Thông o do Chủ tịch, Ủy ban Nhân dâD2 các Phòng, B1 ... ban hành).
Bởi các lẽ sau:
1. Về nguồn gốc nhà, đất.
Phần nhà đất mà Chủ tịch ra quyết định yêu cầu tháo dỡ, giao trả ... là nhà
đất cấp 3 diện tích (khoảng) 36m
2
, tọa lạc tại: kế nhà mang số 4 N, Phường B,
Quận D, TP ..
Phần đất này nằm trong lô đất rộng lớn thuộc quyền sử dụng lâu đời của gia
đình Nguyễn Thiên N (thuê sử dụng của người Ấn từ năm 1955; sau 1975 thì
Nhà nước xóa bỏ chế độ tư hữu đất đai, và gia đình N vẫn tiếp tục sử dụng ổn
định và có tôn tạo, khẩn hoang thêm phần đất trũng, sình lầy xung quanh ... và
cất thêm nhiều phần nhà khác để cho các con ngụ, sinh sống, quá trình s
dụng không có ai tranh chấp). Bà N đãđăng ký kê khai nhà đất, nộp thuế và có
đăng ký cư trú theo quy định (kèm giấy tờ liên quan).
Phần nhà đất 36m
2
nêu trên là một trong số các căn nhà được bà N cất thêm.
Bà N đã bán nhà đất 36m
2
này cho Võ Thị Kim Po năm 2000. Bà P đã sinh
sống tại nhà này, và có đăng ký cư trú (kèm giấy đăng ký tạm trú KT3, CMND).
+ Năm 2005, bà P bán nđất này cho ông Ngọc T2 (kèm Giấy bán nhà
ngày 13/05/2005; Văn bản xác nhận ngày 08/11/2023 Vi bằng số
375/2023/VB-TPL do Văn Phòng T5 ngày 08/11/2023).
+ Năm 2006, ông Ngọc T2 đã n lại nhà đất cho bà B (kèm Giấy bán
nhà ngày 01/06/2006, Văn bản xác nhận ngày 08/11/2023 Vi bằng số
374/2023/VB-TPL do Văn Phòng T5 ngày 08/11/2023). Các lần mua bán giữa
các bên đều có người làm chứng.
+ B đã chiếm hữu, sử dụng, sửa chữa, cải tạo nhà đất của mình trong
quá trình tại nhà đất từ năm 2006 đến nay (hơn 15 năm qua) không nhân,
quan, tổ chức nào thắc mắc hoặc có bất kỳ văn bản nào cho rằng nhà B lấn
3
chiếm của tổ chức hay cá nhân...
2. Việc nhận định và thủ tục ban hành quyết định xử lý.
Phần nhà đất 36m
2
thuộc quyền sở hữu thực tế của B nêu tn được sử
dụng, quản lý liên tục bởi nhiều người, qua nhiều thời kỳ và từ trước khi Nhà
nước ban hành Luật đất đai.
Công tác xác minh, tham mưu đánh giá nguồn gốc quyền sử dụng đất,
hành vi liên quan ... đã không thể hiện sự nghiêm c; không khách quan
không minh bạch các i liệu, giấy tờ, ... Phần nhà đất này không thuộc thửa đất
phạm vi điều chỉnh bởi các Quyết định số 982/QĐ- UBND-TH ngày
05/08/2009, Quyết định số 1375/QĐ-UBND-TH ngày 02/11/2009 Quyết định
số 2043/QĐ-UBND-TH ngày 17/09/2013 của Chủ tịch D2.
Việc kiểm tra, lập biên bản xử phạt vi phạm và ban hành c quyết định
không đúng trình tự thủ tục luật định.
Quyết định số 911 (và Quyết định số 313) đã xâm phạm nghiêm trọng quyền
lợi chính đáng của bà B.
Toàn bộ nhà và khu đất nêu trên đã được gia đình Nguyễn Thiên N sử
dụng, tạo lập, chuyển nhượng ... từ hơn 60 năm qua.
B chủ sở hữu thực tế đối với phần nhà đất 36m
2
. B không nh
vi bao chiếm đất của cá nhân hay đất công của Nhà nước. Phần nhà đất của B,
nếu có phần nào thuộc quy hoạch thực hiện dự án nào đó ... mà Nhà nước cần thu
hồi thì Nhà nước phải đền bù cho B. B không chấp nhận quyết định buộc
thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đất đai.
Nay bà B yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết:
- Hủy Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ ngày 07/3/2023 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận D2 về việc buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
- Hủy Quyết định số 911/QĐ-UBND-NC ngày 25/5/2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Quận D2 về việc giải quyết đơn khiếu nại của bà Sầm Thị B.
Người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 do ông Võ Thanh D
người đại diện theo ủy quyền vắng mặt tại phiên tòa. Tại Văn bản số
1776/UBND-ĐT ngày 24/7/2024 người bị kiện trình bày ý kiến về vụ kiện như
sau:
* Về nguồn gốc nhà, đất tại vị trí số 14 (được xác định theo Bản đồ hiện
trạng vị trí do Phòng T4 duyệt ngày 31/5/2021).
Qua kết quả đo đạc và căn cứ Bản đđịa chính VN2000 lập m 2001, xác
định bà Sầm Thị B sử dụng căn nhà tại vị trí số 14 ược xác định theo Bản đ
hiện trạng vị trí do Phòng T4 duyệt ngày 31/5/2021) có diện tích là 33,7 m
2
được
y dựng trên phần đất có nguồn gốc như sau:
- Phần 1 có diện tích 26,1m
2
nguồn gốc là rạch cầu D.
- Phần 2 có diện tích 7,6 m
2
(thuộc thửa 414, tờ bản đồ số 17, BĐĐC
4
Phường 2) có nguồn gốc thuộc đất còn lại sau khi Ủy ban nhân dân Quận D2 thực
hiện dán xây dựng Trường THCS P1, đã chi trả tiền bồi thường cho người dân,
c hộ dân sống lân cận lấn chiếm san lấp rạch Cầu Dừa và lấn, chiếm thửa 414,
trong đótrường hợp của bà Sầm Thị B.
Theo hồ sơ lưu thể hiện:
+ Thửa đất số 414, tờ bản đồ số 17 Phường B Quận D số thửa (theo
BĐĐC được phân chiết từ thửa 67) là thửa 67-3.
+ Thửa đất số 67, tbản đồ số 17/BĐĐC-P2 do ông Dương n T3 tạo lập
từ năm 1964. Sau đó con của ông Dương Văn T3 là ông Dương Văn D1 sử dụng.
Thửa đất nêu trên phải di chuyển toàn bộ để thực hiện các dự án: y dựng các
tuyến đường xung quanh Trường THCS P1, Quận D (diện tích 908 m
2
) và Chung
P Phường C (diện tích 609 m
2
). Ngày 04/12/2001, ông Dương Văn D1 đã
nhận đủ tiền bồi thường giải tỏa.
+ Theo Bảng chỉ dẫn diện tích ngày 30/3/2006 của Trung tâm đo đạc bản đ
thành phố: khu đất thửa số 67, tờ bản đsố 17/BĐĐC-P2, với diện tích 1.592,2
m
2
. Trong đó:
Thửa 67-1 (diện tích 342 m
2
) thửa 67-2 (diện tích 239,5 m
2
) đã được xây
dựng thuộc dự án y dựng các tuyến đường xung quanh Trường THCS P1,
Quận D và dự án y dựng Trường THCS P1, Quận D (sau đó đổi tên Trường
THPT N1 nay Trường THCS Q), đã hoàn thành y dựng từ tháng 8/2004
(theo Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của Ủy ban nhân dân thành
phD2 về phê duyệt quyết toán dự án xây dựng Trường THCS P1, Quận D).
Thửa 67-3: phần diện tích đất còn lại sau khi Quận 4 thực hiện dự án, đã
chi trả tiền bồi thường cho người dân, c hộ dân sống lân cận lấn chiếm, san lấp
rạch và lấn, chiếm thửa 67-3 từ năm 2005-2008 ngày 05/8/2009, Ủy ban nhân
dân Quận D2 đãQuyết định số 982/QĐ-D2 về việc tạm quản lý c cơ sở nhà,
đất trên địa bàn Phường B, Quận D, trong đó thửa 67-3 với diện tích đất là
1.011 m
2
được thay thế bởi Quyết định số 1017/QĐ-UBND-TH ngày
26/6/2020.
* Về quy định pháp luật có liên quan.
Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật đất đai.
Theo quy định của pháp luật đất đai qua c thời kỳ, hành vi lấn chiếm đất
đai bị nghiêm cấm; cụ thể:
- Tại Điều 6 và Điều 85 Luật Đất đai năm 1993 (có hiệu lực từ ngày
15/10/1993 đến ngày 01/7/2004) thì:
“Điều 6: Nghiêm cấm việc lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái
phép, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, huỷ hoại đất
“Điều 85: Người nào lấn chiếm đất, huỷ hoại đất, chuyển quyền sử dụng đất
trái phép hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai, thì tuỳ theo mức đ
nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.”
5
- Tại Điều 140 Luật Đất đai năm 2003 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 đến
ngày 01/7/2014):
“Điều 140. Xử lý đối với người vi phạm pháp luật về đất đai
Người nào lấn, chiếm đất đai, kng sử dụng đất hoặc sử dụng không đúng
mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, huỷ hoại đất, không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, c thủ tục hành chính, c
quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái
phép hoặc các nh vi khác vi phạm pháp luật về đất đai thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bxử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.”
- Tại khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013:
“Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai…….”
2.2. Quy định liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
Căn cứ theo quy định tại tại điểm a, khoản 2, Điều 3, Nghị định
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ:
“2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được quan quản lý nhà nước về đất đai
cho phép;……”.
2.3. Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 101, Luật Đất đai năm 2013,
“2. Hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất không có c giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sdụng ổn định từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân
n cấp xã c nhận là đất không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân nông
thôn đã được quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã quy
hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
i sản khác gắn liền với đất”.
2.4. Liên quan đến xây dựng.
Căn cứ theo khoản 4, Điều 12, Luật Xây dựng năm 2014 quy định:
“Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có
giấy phép y dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây
dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.”
* Về thông tin quy hoạch.
Căn cứ Quyết định số 692/QĐ-UBND-TH ngày 13/10/2008 của Ủy ban
6
nhân dân Quận D2 về phê duyệt đán quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ
1/500 khu công viên H Phường B Quận D (phần Quy hoạch Kiến trúc Giao
thông) với tổng diện tích theo quy hoạch là 17,6 ha; trong đó đất hiện trạng
không phải thu hồi khoảng 2,6 ha (thuộc đất rạch, đường giao thông) đất
n cư hiện hữu 15 ha.
Căn cứ Quyết định số 5191/QĐ-UBND ngày 29/11/2008 của y ban nhân
dân Thành phD2 về duyệt đán điều chỉnh quy hoạch chung Quận D đến năm
2020; Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 21/02/2013 của y ban nhân dân
Thành phD2 về duyệt đán điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ
1/2000 (quy hoạch phân khu) khu dân liên phường 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 Quận
D, phần nhà, đất bà Sầm Thị B sử dụng tại vị trí số 14 thuộc phạm vi một phần
dự án Đường số 14 nối dài và một phần thuộc dự án ng viên H. Cụ thể:
- Pháp lý liên quan đến dự án ng viên H.
+ Quyết định số 10399/KTS-KT ngày 16/10/2000 về việc phê duyệt quy
hoạch chi tiết TL 1/1000 dự án đầu công trình Công viên Khánh Hội Qcủa
Kiến trúc sư trưởng thành phố;
+ Quyết định s692/QĐ-UBND-TH ngày 13/10/2008 của Ủy ban nhân dân
Quận D2 về phê duyệt đán quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tlệ 1/500 khu
công viên H Phường B Quận D. (Phần Quy hoạch Kiến trúc Giao thông); với
tổng diện tích theo quy hoạch là 17,6 ha; trong đó đất hiện trạng không phải thu
hồi khoảng 2,6 ha (thuộc đất rạch, đường giao thông,) đất dân hiện hữu
15 ha, có vị trí:
+ Phía Nam: giáp đường 14 nối dài (nay là đường V).
+ Phía Bắc: giáp đường H nối dài.
+ Phía Đông: giáp đường A (nay là đường D).
+ Phía Tây: giáp đường dự kiến m (đường B).
- Quyết định số 5191/QĐ-UBND ngày 29/11/2008 của Ủy ban nhân dân
thành phD2 về duyệt đán điều chỉnh quy hoạch chung quận D đến năm 2020.
- Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 của Ủy ban nhân dân
Thành phD2 về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2006-2010) của Quận D; trong đó có dự án Công viên H;
- Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 21/02/2013 của Ủy ban nhân dân
Thành phD2 về duyệt đán điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ l
1/2000 (quy hoạch phân khu) khu dân liên phường 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 Quận
D;
- Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 08/5/2014 của Ủy ban nhân dân
Thành phD2 về xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011 – 2015) Quận D; trong đódự án Công viên H (giai đoạn
3).
Thực hiện Chương trình chống ngập, một trong sáu chương trình đột phá
7
của Thành phố được thông qua tại Nghị quyết Đại hội IX của Đảng bộ Thành ph
một trong ba chương trình trọng tâm của quận được thông qua tại Nghị
quyết Đại hội X của Đảng bộ Quận D, Ủy ban nhân dân Quận D2 đã triển khai
thực hiện dự án y dựng công viên H, trong đó hạng mục xây dựng hồ điều
tiết tại công viên (diện tích 4,8ha) nhằm giảm ngập trên địa bàn quận và các khu
vực lân cận.
Dự án Công viên H đã được Ủy ban nhân dân Thành phD2 giao đất cho
Quận D để thực hiện Dự án, cụ thể:
+ Quyết định số 3073/QĐ-UB ny 29/6/2004 của Ủy ban nhân dân Thành
phD2 về việc thu hồi và giao đất cho Ban Q1 để bồi thường thiệt hại, giải phóng
mặt bằng, chuẩn bị đầu xây dụng Công viên Hồ Khánh H tại phường C
phường E, quận D.
+ Quyết định số 4253/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của Ủy ban nhân dân
thành phD2 về duyệt dự án di dời, tháo dỡ và thu hồi đất đxây dựng công viên
H (giai đoạn 2).
+ Quyết định số 4919/QĐ-UBND ngày 11/9/2013 của Ủy ban nhân dân
Thành phD2 về thu hồi và giao đất cho Ban Q1 để thực hiện Dự án bồi thường,
giải phóng mặt bằng để xây dựng Công viên H (giai đoạn 3).
+ Giai đoạn 4 dkiến thực hiện trong giai đoạn từ năm 2020 -2025 nhưng
do chưa được Ủy ban nhân dân Thành phD2 bố trí vốn nên chưa thực hiện.
Như vậy, dự án đầu xây dựng Công viên H được Quận D thực hiện theo
đúng quy hoạch đã được phê duyệt, pháp dự án được thực hiện đầy đủ, đúng
quy định, công c bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai từ năm 2004 đến
nay, đã hoàn thành 3 giai đoạn, chuẩn bị giai đoạn 4.
- Pháp lý liên quan dự án Đường số A nối dài.
+ Quyết định số 1568/QĐ-UBND-TH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân Quận D2 về quyết định chủ trương đầu dự án y dựng mới
đường V nối dài (từ chung cư P đến trường THCS Q).
+ Quyết định số 3313/-D2 ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhan
n Quận D Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng mới đường V
nối dài (từ chung cư P đến trường THCS Q).
+ Quyết định số 930/QĐ-UBND-TH ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban
nhan dân Quận D Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công dtoán công trình y
dựng mới đường V nối dài (từ chung cư P đến trường THCS Q).
+ Quyết định số 929/QĐ-UBND-TH ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân Quận D2 Về điều chỉnh thời gian thực hiện dự án Xây dựng mới đường
V nối dài (từ chung cư P đến trường THCS Q) tại Quyết định số 203/QĐ-UBND-
TH ngày 27/02/2020 của Ủy ban nhân dân Quận D2.
+ Quyết định số 3937/QĐ-UBND-TH ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Quận D2 về điều chỉnh dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư dự án Xây dựng mới đường V nối dài (từ chung cư P đến trường THCS Q).
8
+ Quyết định số 758/QĐ-UBND-TH ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân Quận D2 về điều chỉnh thời gian thực hiện dự án y dựng mới đường
V nối dài (từ chung P đến trường THCS Q) tại Quyết định số 929/QĐ-D2
ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Quận D2.
+ Quyết định số 1677/QĐ-UBND-TH ngày 15 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân Quận D2 phê duyệt điều chỉnh Quyết định số 3313/QĐ-D2 ngày 30
tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhan dân Quận D Phê duyệt dự án đầu xây
dựng công trình Xây dựng mới đường V nối dài (từ chung cư P đến trường THCS
Q).
+ Quyết định số 2007/QĐ-UBND-TH ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân Quận D2 về phê duyệt điều chỉnh Quyết định số 1677/QĐ-UBND-
TH ngày 15 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Quận D2 phê duyệt điều
chỉnh Quyết định số 3313/QĐ-D2 ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhan
n Quận D Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng mới đường V
nối dài (từ chung cư P đến trường THCS Q).
* Quá trình xử lý vi phạm hành chính đối với bà Sầm Thị B.
Căn cứ theo quy định tại tại điểm a, khoản 2, Điều 3, Nghị định
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phthì hành vi chiếm đất là việc tự
ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
Qua soát hồ pháp liên quan, Sầm Thị B sử dụng căn nhà tại khu
vực Phường B, Quận D được xác định là căn nhà tại vtrí s14 (theo Bản đ
hiện trạng vị trí của Phòng T4 duyệt ngày 31/5/2021) và căn cứ Bản đđịa chính
VN2000 lập năm 2001, xác định căn nhà tại vị trí số 14 có diện tích khuôn viên là
33,7m
2
được xây dựng trên phần đất có nguồn gốc một phần diện tích 26,1m
2
rạch Cầu Dừa và một phần diện tích 7,6m
2
thuộc thửa đất 414, tờ bản đồ số 17 -
BĐĐC Phường 2.
Ngoài ra, các quan chức năng của Quận D không đề xuất việc cấp số
nhà tại nhà, đất nêu trên. Đồng thời, qua rà soát việc đăng ký, khai c thủ tục
về việc sử dụng nhà, đất qua các đợt kê khai trên địa bàn Phường B (như: kê khai
nhà, đất năm 2006; khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm), bà Sầm
Thị B không có đăng ký, kê khai việc sử dụng nhà, đất này.
Như nội dung trình bày tại Mục 1 và 2 tại văn bản này, bà Sầm Thị B tự ý sử
dụng đất mà không được quan chức năng cho phép (không đăng ký kê khai
qua c kỳ kê khai, không được cấp số nhà,) nh vi chiếm đất được quy
định tại điểm a, khoản 2, Điều 3, Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019
của Chính phủ.
Căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai các quy định pháp luật khác
liên quan, Ủy ban nhân dân Phường D2 đã tiến hành lập Biên bản vi phạm
hành chính vlĩnh vực đất đai số 40/BB-VPHC ngày 02/12/2022 đối với Sầm
Thị B. Theo đó, bà Sầm Thị B đã thực hiện hành vi vi phạm: Vào ngày
31/5/2021, tại nhà không số thuộc hẻm D N, Phường B, Quận D, Sầm Thị B
đã hành vi chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị với diện tích dưới
9
0,05 c ta. Cụ thể: diện tích đất chiếm là 33,7m
2
(theo đó, diện tích đất thuộc
thửa số 414, tờ bản đsố 17 là 7,6 m
2
diện tích đất thuộc rạch là 26,1m
2
).
Tuy nhiên, qua soát, Ủy ban nhân dân Phường D2 đã các Biên bản xác
minh tình tiết vi phạm hành chính số 17/BB-XM ngày 06/12/2022; số 30/BB-XM
ngày 30/12/2022; số 21/BB-XM ngày 08/02/2023 số 36/BB-XM ngày
28/02/2023. Qua đó, tiến hành c minh bổ sung liên quan nh vi vi phạm hành
chính của bà Sầm Thị B: Vào ngày 07/11/2018 , tại nhà không số thuộc hẻm D
N, Phường B, Sầm Thị B đã có hành vi chiếm đất phi nông nghiệp không phải
đất ở. Cụ thể: tổng diện tích đất chiếm là 33,7m
2
(theo đó, diện tích đất thuộc
thửa 414, tờ bản đồ số 17 là 7,6m
2
diện tích đất thuộc rạch là 26,1m
2
.
Trên sở đề xuất của Ủy ban nhân dân Phường D2 ý kiến thẩm định
của quan chuyên môn, ngày 07/3/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2
ban hành Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ về buộc biện pháp khắc phục hậu
quả trong lĩnh vực đất đai đối với bà Sầm Thị B.
Không đồng ý với Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ ngày 07/3/2023
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2. Ngày 15/3/2023, Sầm Thị B đã gửi
đơn khiếu nại Quyết định nêu trên. Đến nay, Sầm Thị B chưa thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả theo Quyết định đã ban hành.
Do không đồng ý với Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ, bà Sầm Thị B
đã đơn khiếu nại gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2. Ngày 24/5/2023,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 đã tổ chức đối thoại công khai kết quả xác
minh nội dung khiếu nại của bà Sầm Thị B (thành phần gồm người khiếu nại,
người bị khiếu nại và c quan, đơn vị liên quan). Tuy nhiên, bà Sầm Thị B
vắng mặt, không tham gia buổi đối thoại và không có lý do.
Ngày 25/5/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 đã ban nh Quyết
định s911/QĐ-UBND-NC về việc giải quyết khiếu nại của bà Sầm Thị B, địa
chỉ số A L, Phường A, Quận F (lần đầu). Theo đó: “Giữ nguyên toàn bộ toàn
bộ nội dung Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ ngày 07/3/2023 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận D2 về buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong
lĩnh vực đất đai đối với bà Sầm Thị B .
Sau đó, Sầm Thị B tiếp tục có đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 đến Ủy ban nhân dân Thành
phD2. Ngày 07/11/2023, Ủy ban nhân dân Thành phD2 đã ban hành Thông o
số 378/TB-UBND về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại.
* Nhận định và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2.
Về thẩm quyền.
Căn cứ Điều 54 và khoản 2 Điều 87 Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020); Điều 10 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Quyết định số 1153/QĐ-UBND ngày
02/10/2021 của Ủy ban nhân dân Quận D2 về ban hành quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân Quận D2; Quyết định số 4262/QĐ-UBND ngày 31/10/2021 của Ủy
10
ban nhân dân Quận D2 về việc phân công ng tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận D2Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân Quận D2; Quyết định số 01/QĐ-UBND-GQXP ngày 03/01/2023 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính
Quyết định số 04/QĐ-UBND-GQXP ny 06/01/2023 của Chtịch Ủy ban
nhân n Quận D2 về việc giao quyền ỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, việc ông Võ Thanh D, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2
ban hành c quyết định buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, các
quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với bà
Sầm Thị Bđúng thẩm quyền.
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11/11/2011; Nghị định s 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi nh
Luật Khiếu nại, việc ông Văn C, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 ban
hành c quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với bà Sầm Thị B là đúng
thẩm quyền.
Về nội dung khởi kiện.
Qua soát, vị trí căn nhà số A nêu trên không giấy tờ pháp liên quan
đến việc sử dụng đất, không được quan Nhà nước cấp số nhà tất cả đều
thuộc phạm vi dự án công trình ng cộng trên địa bàn Quận D (Công viên H,
Đường sA nối dài). Đối với dự án ng viên H đã được quan Nnước có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án, phê duyệt đ án quy hoạch
chung, kế hoạch sử dụng đất, có quyết định giao đất,.. từ năm 2000. Công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng được chia làm 4 giai đoạn và bắt đầu thực hiện giai
đoạn 1 từ năm 2004. Hiện nay, công c bồi thường, giải phóng mặt bằng đã hoàn
thành giai đoạn 1, giai đoạn 2, bản hoàn thành giai đoạn 3 và chuẩn bị triển
khai thực hiện giai đoạn 4. Đối với dự án Đường số A nối dài một bộ phận
thuộc Dự án Công viên H hiện nay đang triển khai thực hiện.
Thực hiện Chỉ thị số 23CT/TU Chỉ thị số 24-CT/TU của Ban Thường
vụ Thành ủy Thành phố, và thực hiện chđạo của y ban nhân dân Thành phD2
tại Công văn số 1973/UBND-NCPC ngày 27/5/2020 về kết quả thực hiện Kết
luận Thanh tra số 13/KL-TTTp-P2 ngày 18/6/2019 của Ủy ban nhân dân Thành
phD2, Quận D đã tăng cường công c quản lý, thanh tra, kiểm tra và kiên quyết
xử lý c trường hợp vi phạm hành chính về đất đai và y dựng trên địa bàn
Quận D. Qua đó đã phát hiện 32 trường hợp vi phạm pháp luật đất đai xây
dựng trên địa bàn Phường B, 3, Quận D; trong đó 19 trường hợp lấn, chiếm
đất đã bồi thường giải tỏa và 13 trường hợp lấn, chiếm rạch C (thuộc phạm vi giải
tỏa để thực hiện dự án Công viên H), trong đó trường hợp của Sầm Thị B
(vị trí căn số 14). Tất cả các trường hợp nên trên đều không pháp về quyền
sử dụng đất, không được quan thẩm quyền cấp số nhà và cấp phép y
dựng. Do đó, việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 xử lý vi phạm đối với các
trường hợp nêu trên (trong đó trường hợp của bà Sầm Thị B) là đúng quy
11
định.
Ngoài ra, vị trí n nhà số A do Sầm Thị B sử dụng thuộc một phần quy
hoạch Công viên H một phần thuộc quy hoạch lộ giới đường số 14 nối dài
(không phù hợp quy hoạch). Sầm Thị B tự ý sử dụng đất tại vị trí căn số 14
không được quan quản lý Nhà nước về đất đai cho phép hành vi chiếm
đất (được quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5, Điều 14, Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ; khoản 2 Điều 5 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ và khoản 2, Điều 10 Nghị định
số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ). Do đó, Sầm Thị B
không được cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và i sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều
101, Luật Đất đai năm 2013.
Mặt khác, căn nhà tại vị trí số 14 nêu trên được xây dựng trên phần đất
không phù hợp quy hoạch xây dựng (một phần thuộc quy hoạch đất công viên H,
một phần thuộc quy hoạch lộ giới đường số 14 nối dài) là một trong những hành
vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 4, Điều 12 Luật Xây dựng.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 11, Điều 16, Nghị định
16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về xây dựng như sau:
“Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
11. Đối với các công trình y dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật đất đai thì xử phạt theo quy định tại nghị định
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Từ những cơ sở nêu trên, việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 ban hành
Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ ngày 07/3/2023 về buộc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đất đai đối với bà Sầm Thị B do đã
nh vi chiếm đất phi nông nghiệp không phải là đất theo quy định tại khoản 2
Điều 10; điểm a, điểm b, khoản 5 Điều 10 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày
10/11/2014 của Chính phủ và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày
06/01/2022 của Chính phủ là đúng quy định pháp luật.
Ngày 25/5/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 đã ban nh Quyết
định s911/QĐ-UBND-NC về việc giải quyết khiếu nại của bà Sầm Thị B, địa
chỉ số A L, Phường A, Quận F (lần đầu). Theo đó: “Giữ nguyên toàn bộ toàn
bộ nội dung Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ ngày 07/3/2023 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận D2 về buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong
lĩnh vực đất đai đối với bà Sầm Thị B .
Ngày 07/11/2023, Ủy ban nhân dân Thành phD2 đã ban hành Thông báo số
378/TB-UBND về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại.
Mặt khác, do không đồng ý với các quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Quận D2, trong thời gian qua, các hộ dân tại khu vực đang giải quyết đã gửi
đơn đến Ủy ban nhân dân Thành phD2 c quan chức năng Thành phố đ
nghị xem xét giải quyết. Ngày 02/8/2023, Ủy ban nhân dân Thành phD2 đã ban
12
hành 02 Thông báo số 226/TB-UBND Thông o số 228/TB-UBND về việc
không thụ lý đơn tố cáo của công dân.
Từ các cơ sở nêu trên cho thấy việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 ban
nh 02 quyết định đxử lý vi phạm hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với bà Sầm Thị B đúng thẩm quyền và phù hợp với hồ sơ, pháp lý,
quá trình quản lý, sử dụng nhà, đất và đúng quy định pháp luật đất đai, pháp luật
xử lý vi phạm hành chính và luật khiếu nại.
Tại Bản án hành chín hành chính thẩm số 444/2024/HC-ST ngày 17
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minhđã quyết
định:
Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Sầm Thị B, cụ thể:
- Bác yêu cầu hủy Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ ngày 07 tháng 3
năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 về việc buộc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả;
- Bác yêu cầu hủy Quyết định số 911/QĐ-UBND-NC ngày 25 tháng 5 năm
2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 về việc giải quyết đơn khiếu nại
của bà Sầm Thị B.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí và quyền kháng cáo.
Ngày 01/10/2024, người khởi kiện Sầm Thị B đơn kháng cáo toàn
bộ bản án hành chính sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
yêu cầu kháng cáo, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm, chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện đề nghị Hội đồng
xét xử bác kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử những người tham gia tố tụng tại phiên tòa
đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
Về nội dung: Tòa án cấp thẩm đã xử căn cứ đúng pháp luật. Tại
phiên tòa phúc thẩm, bà B kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào
mới chứng minh nên đnghị Hội đồng xét xử bác kháng cáo giữ nguyên bản
án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Đơn kháng cáo của người khởi kiện được làm đúng thời hạn, hình thức
nội dung đảm bảo theo quy định pháp luật.
13
Tòa án đã triệu tập hợp lệ, người bị kiện có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ
khoản 4 Điều 225 Luật Tố tụng Hành chính, Tòa án nhân dân Cấp Cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử vắng mặt đương sự này.
[2] Xét kháng cáo của người khởi kiện, Hội đồng xét xử nhận định:
Xét các Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ ngày 07/3/2023 của Chtịch
D2 về việc buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả Quyết định số
911/QĐ-UBND-NC ngày 25/5/2023 của Chủ tịch D2 về việc giải quyết đơn
khiếu nại của bà Sầm Thị B:
[2.1] V thm quyn, trình t, th tc ban hành: các quyết định trên được
ban hành đúng v thm quyền, đúng trình tự, th tục đúng thời hn theo quy
định ti khoản 2 Điều 38, Điều 58, Điều 65 Điều 66 ca Lut x vi phm
hành chính; Điều 18, Điều 28, Điều 29, Điều 31 ca Lut Khiếu ni.
[2.2]. V ni dung:
[2.2.1] Ngày 02/12/2022, tại địa ch nhà không s thuc hẻm D đường N,
y ban nhân dân Phường D2, Qun D lp Biên bn vi phm hành chính s
40/BB-VPHC đối vi Sm Th B vi ni dung: “Vào ngày 31/5/2021 tại nhà
không s thuc hẻm D đường N, Phường B, Qun D Sm Th B đã hành vi
vi phm: chiếm đất phi nông nghip ti khu vc đô thị vi diện tích i 0,05
hecta. C th: tng din tích chiếm 33,7m
2
(trong đó diện tích đất thuc tha
đất s 414, t bản đồ s 17 7,6m
2
diện tích đt thuc rch 26,1m
2
). Do
hành vi ln chiếm đất ca B đã hết thi hiu x pht vi phm hành chính n
Ch tch y ban nhân dân Qun D2 ban hành Quyết định s 313/QĐ-UBND-
KPHQ buc thc hin bin pháp khc phc hu qu bng hình thc khôi phc li
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phm buc tr li phần đất đã chiếm
vi diện tích đất 33,7m
2
.
[2.2.2]. Theo Bản đồ hin trng v trí v công tác quản đất công trên đa
bàn 15 phường do Công ty TNHH T6 lp ngày 31/5/2021 xác nhn ca y
ban nhân dân Phường D2, Qun DPhòng T4 th hin tại địa ch nhà không s
đường N, Phường B, Qun D thì: phn diện tích nhà đất đang sử dng thuc qun
nhà nước (tha 414 t 17) gm diện tích đất: 7,6m
2
, din tích nhà: 7,6m
2
(đã
được Nhà nước bồi thường cho ông Dương Văn T3 khi thc hin d án xây dng
trường trung học sở P1, Qun D vào năm 2001), phần diện tích nđất đang
s dng thuc rch gm: diện tích đất: 26,1m
2
, din tích nhà: 26,1m
2
.
Bà B cho rng ngun gc thửa đất nêu trên là của gia đình bà Nguyn Thiên
N thli ca người n t năm 1955, sau năm 1975 gia đình N tiếp tc s
dng ổn đnh, không tranh chp, bà N xây dựng thêm căn nhà này và bán cho
Th Kim P vào năm 2000, năm 2005 P bán nhà cho ông Ngc T2,
năm 2006 ông T2 bán nhà này lại cho bà. Để chng minh cho trình bày trên,
ngoài vic cung cp các Vi bằng do Văn phòng Thừa phát li lp có ni dung ghi
nhn hành vi ca ông Lương Hoàng V, bà Võ Th Kim P, ông Lê Ngc T2 ký tên
vào Văn bn xác nhn vic mua bán nhà thì B ch cung cấp được bn sao
không chng thc T đăng nhà đất do Nguyn Thiên N tên. Tuy
14
nhiên, các vi bằng trên được vào thời điểm sau khi bà B đã bị x pht và chun b
khi kin v án này, các tài liu này ch xác nhận đơn phương của nhng
ngưi làm chng B không cung cấp được văn bn chuyển nhượng được
công chng, chng thc hp pháp để chng minh vic chuyển nhượng hay chng
c chng minh ông Lương Hoàng V, Th Kim P, ông Ngc T2
quyn s dng hợp pháp đối vi thửa đất trên. Trong khi quá trình s dụng đất bà
B không khai, đăng ký, không được cp s nhà đối với nhà, đất này. Đối vi
T đăng nhà đất do Nguyn Thiên N tên, ni dung tài liệu này là đ
khai đăng ký cho căn nhà mang s D đường N, Phường B, Qun D thuc thửa đất
s 285, t bản đồ s 5, trong khi nhà đt ca bà B chưa được cp s nhà và thuc
thửa đt s 414, t bản đồ s 17 nên văn bn này không chứng minh được tính
hp pháp ca vic B s dụng đất của căn nkhông số nêu trên. Ngoài ra, bà
B không cung cấp được bt k tài liu, chng c nào khác th hin vic s dng
hợp pháp nhà đất này.
[2.2.3]. Như vậy, có cơ s xác định nhà đất ca bà B thuc mt phn rch và
phn còn li thuc quyn qun của nhà nước, B đã t ý s dụng đất
không được quan quản Nhà nước v đất đai cho phép; phần din tích nhà
đất còn li do ln chiếm rch, vi phạm quy định ti khoản 3 Điều 3 ca Ngh định
s 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 ca Chính ph. Do hành vi ln chiếm đất
ca B đã hết thi hiu x pht nên Ch tch y ban nhân dân Qun D2 ban
hành Quyết định s 313/QĐ-UBND-KPHQ buc thc hin bin pháp khc phc
hu qu bng hình thc khôi phc li tình trạng ban đầu ca đất trước khi vi
phm và buc tr li phần đất đã chiếm vi diện tích đất 33,7m
2
là đúng quy đnh
tại Điều 6 Lut x vi phạm hành chính; Điều 4 Ngh đnh s 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 ca Chính ph; khoản 5 Điều 10 Ngh định s 102/2014/NĐ-CP
ngày 10/11/2014 khoản 2 Điều 5 Ngh định s 04/2022/NĐ-CP ngày
06/01/2022 ca Chính ph.
[2.2.4] Do Quyết định s 313/QĐ-UBND-KPHQ được ban hành đúng pháp
lut nên Ch tch D2 ban hành Quyết định s 911/QĐ-UBND-NC bác khiếu ni
ca bà B, gi nguyên toàn b ni dung ca Quyết định s 313/QĐ-UBND-KPHQ
là có căn cứ.
[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy, Tòa án cấp sơ thẩm
bác yêu cầu khởi kiện của B sở, đúng quy định của pháp luật. Tại
phiên tòa phúc thẩm, bà B kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào
mới chứng minh nên Hội đồng xét xử bác kháng cáo của người khởi kiện giữ
nguyên bản án thẩm. Quan điểm của Kiểm sát viên phù hợp với các chứng cứ
tài liệu trong hồ vụ án nhận định của Hội đồng xét xnên được chấp
nhận.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Về án phí hành chính phúc thẩm: Sầm Thị B phải chịu theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
15
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính;
Bác yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện Sầm Thị B. Giữ nguyên Bản
án hành chính thẩm số 444/2024/HC-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Áp dụng Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Luật Khiếu nại; Nghị
định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ Nghị định số 04/2022/NĐ-
CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Sầm Thị B, cụ thể:
- Bác yêu cầu hủy Quyết định số 313/QĐ-UBND-KPHQ ngày 07 tháng 3
năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 về việc buộc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả;
- Bác yêu cầu hủy Quyết định số 911/QĐ-UBND-NC ngày 25 tháng 5 năm
2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận D2 về việc giải quyết đơn khiếu nại
của bà Sầm Thị B.
2. Về án phí:
2.1 Án phí hành chính thẩm: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, Sầm Thị
B phi chịu, được khấu trừ vào số tin tm ng án phí hành chính sơ thẩm đã nộp
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án
s 0004910 ngày 24/5/2024 của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Án phí hành chính phúc thẩm: Sầm Thị B phi chu 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tin 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
tm ng án phí đã nộp theo biên lai thu s 0041634 ngày 22/10/2024 của Cục thi
hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Tòa án nhân dân tối cao; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND cấp cao tại TP .HCM;
- TAND TP. HCM;
- VKSND TP. HCM;
- Cục THADS TP. HCM;
- Các đương sự;
- Lưu.
Hồ Thị Thanh Thúy
16
Tải về
Bản án số 430/2025/HC-PT Bản án số 430/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 430/2025/HC-PT Bản án số 430/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất