Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 43/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:43/2024/HNGĐST
Ngày: 28-8-2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Xuân Thùy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Minh Ngọc.
2. Bà Phan Thị Thanh Dung.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Dung – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành tham gia phiên tòa: Bà
Lê Thị Phượng, Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2024/TLST-
HNGĐ ngày 19/6/2024 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/7/2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Trà K, sinh năm: 1996, địa chỉ: Thôn P, xã
X, huyện N, tỉnh Q. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn H, sinh năm: 1996, địa chỉ: Thôn A, xã X,
huyện N, tỉnh Q. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị
Trà K trình bày:
Bà K và ông H tự nguyện tìm hiểu đến với nhau thành vợ chồng có tổ
chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Xuân 2 vào năm 2021. Vợ
chồng sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do vợ chồng không hạnh phúc, ông H không lo làm ăn, ăn chơi nợ nần.
Nay tình cảm vợ chồng đã hết bà K làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho bà
được ly ôn ông H.
Về con chung có một con tên Huỳnh Bảo Tr, sinh ngày 11/6/2021. Nếu ly
hôn bà K yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được nuôi con, không yêu cầu giải
quyết về cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ tự giải quyết, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Huỳnh Văn H trình bày tại bản tự khai, trong quá trình
2
giải quyết vụ án và tại phiên toà:
Về điều kiện và thời gian kết hôn ông H đồng ý như bà K khai, vợ chồng
có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn năm 2021 tại UBND xã Tam Xuân 2,
huyện Núi Thành; quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn do cá
nhân và mâu thuẫn gia đình mẹ chồng nàng dâu. Nay bà K làm đơn yêu cầu ly
hôn ông H không đồng ý.
Về con chung có một con tên Huỳnh Bảo Tr, sinh ngày 11/6/2021. Nếu ly
hôn ông H yêu cầu Toà án giải quyết được nuôi con, không yêu cầu giải quyết
về cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ tự giải quyết, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và của nguyên đơn
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội
đồng xét xử xử cho bà K ly hôn ông H. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con
chung: Giao con chung Huỳnh Bảo Tr, sinh ngày 11/6/2021 cho bà K trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng, đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải quyết về
cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ chung:
Không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam tham gia tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trần
Thị Trà K có đơn yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con với ông Huỳnh Văn H.
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn thì ông H có đăng ký
thường trú thôn Vĩnh An, xã Tam Xuân 2, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xác định đây là vụ án ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Trà K và ông Huỳnh Văn H tự
nguyện tìm hiểu đến với nhau thành vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại UBND xã
Tam Xuân 2, huyện Núi Thành vào năm 2021. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa
bà K và ông H là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong quá trình
chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn được các đương sự thừa nhận.
Nguyên nhân mâu thuẫn theo bà K là do ông H không lo làm ăn, nợ nần, vợ
chồng sống với nhau không hạnh phúc. Ông H thừa nhận nguyên nhân mâu
thuẫn do cá nhân ông gây ra.
[2.2] Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm hòa giải cho hai bên
khắc phục mâu thuẫn quay về đoàn tụ nhưng hòa giải đoàn tụ không thành do bà
3
K cương quyết ly hôn, cả hai không khắc phục được mâu thuẫn. Xét thấy, mâu
thuẫn giữa bà K và ông H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho bà Trần Thị Trà K được ly
hôn với ông Huỳnh Văn H là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014.
[2.3] Về con chung: Bà K và ông H có một con chung tên Huỳnh Bảo Tr,
sinh ngày 11/6/2021. Cả bà K và ông H đều yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Tr,
không yêu cầu Toà án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.4] Hội đồng xét xử xét thấy: việc giao con cho ai nuôi phải xem xét với
điều kiện thực tế và khả năng nuôi dưỡng cũng như đảm bảo sự phát triển ổn
định về thể chất và tinh thần cho đứa trẻ, cần phải xem xét toàn diện mọi mặt để
đưa ra phán quyết phù hợp với quy định của pháp luật cũng như đạo đức xã hội.
Cháu Huỳnh Bảo Tr còn nhỏ, giới tính nữ rất cần sự quan tâm chăm sóc trực
tiếp của người mẹ. Tại phiên toà, ông H thừa nhận bà K có đủ khả năng nuôi
con, tuy nhiên ông cũng muốn được trực tiếp nuôi con là do ông là cha của đứa
trẻ. Do vậy, xét giao cháu Huỳnh Bảo Tr, sinh ngày 11/6/2021 cho bà K trực
tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu Tr đủ 18 tuổi trưởng thành là phù hợp với quy
định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[2.5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Hội đồng xét xử đã giải thích về
quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tuy nhiên bà K cam đoan có đủ khả năng
kinh tế nuôi con và các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề
cập giải quyết.
[2.6] Về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ chung: Các đương sự
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân – đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Trà K phải chịu án
phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 227, Điều 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án,
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Trà K về việc “Ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn” đối với bị đơn ông Huỳnh Văn H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Trà K được ly hôn với ông Huỳnh
Văn H.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Giao con chung Huỳnh Bảo Tr,
sinh ngày 11/6/2021 cho bà Trần Thị Trà K trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi
trưởng thành. Cấp dưỡng nuôi con chung: Không đặt vấn đề giải quyết.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom và chăm sóc con
4
chung, không ai được quyền cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong
trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định tại
khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết
định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ chung: Không yêu cầu giải
quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Trà K phải chịu án
phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí bà K đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006654 ngày 19/6/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và Điều 9 của Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự
(sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- VKSND huyện Núi Thành;
- Chi cục THADS huyện Núi Thành;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- UBND xã Tam Xuân 2, huyện Núi Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Xuân Thùy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm