Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Buôn Hồ (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 43/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BUÔN HỒ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 43/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-8-2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Kim Chung.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Hải, ông Y Dhiễu Hmok.
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Xiêm Thư Tòa án nhân dân thị
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ: Bà Nguyễn Thị Bích
Thủy – Kiểm sát viên
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại Tòa án nhân dân thị Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk mở phiên tòa xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 85/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 22 tháng 4 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 7
năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng
7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Triệu Văn Đ, sinh năm 1992 – có mặt
Địa chỉ: Thôn A, xã E, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk
Bị đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh năm 1997 - Vắng mặt
Địa chỉ: Thôn A, xã E, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa nguyên đơn anh Triệu Văn Đ trình bày có nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: anh Triệu Văn Đ và chị Hoàng Thị H là vợ chồng, ngày
15/5/2017 đăng kết hôn theo quy định pháp luật tại UBND E, thB,
tỉnh Đắk Lắk. Sau khi kết hôn anh Đ chị H sống hạnh phúc một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn cãi nhau thường xuyên, ch H bvề nhà cha mẹ ruột sinh
sống, anh Đ đã nhờ hai bên gia đình hòa giải đoàn tụ nhưng không thành, nên
2
chúng tôi đã sống ly thân. Do đó, anh Đ thấy vợ chồng không còn tình cảm, mục
đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu được ly hôn với chị H.
Về con chung: Anh Đ chị H 01 con chung cháu Triệu Hồng K, sinh
ngày 17/9/2017. Khi ly hôn anh Đ nguyện vọng Tòa án giao cháu K cho anh Đ
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi đủ tuổi thành niên. cháu K từ nhỏ sống
cùng anh Đ hiện nay cũng do anh Đ chăm sóc, chị H cùng thôn nhưng khi
đi làm xa.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung công nợ: Vợ chồng tự thỏa
thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn chị Hoàng Thị H mặc đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham
gia tố tụng tại Tòa án nhưng đều vắng mặt không do. Tòa án tiến hành giải
quyết và xét xử vắng mặt chị Hoàng Thị H theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật ttụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký, những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm hội đồng xét xử nghị án tại phiên tòa đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và
các quy định của pháp luật, bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70,
72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, anh Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về khởi kiện thụ lý vụ án: Ngày 12-4-2024 nguyên đơn nộp đơn khởi
kiện các tài liệu chứng cứ kèm theo; ngày 17-4-2024, Toà án Thông báo nộp
tạm ứng án phí; cùng ngày nguyên đơn nộp tạm ứng án phí. Tòa án thụ vụ án
theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây quan hệ pháp luật v“Ly hôn,
tranh chấp về con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về ttụng: Tại phiên tòa, bị đơn chị Hoàng Thị H vắng mặt đến lần thứ
hai. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
[4] Về yêu cầu của đương sự:
3
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh Triệu Văn Đ
chị Hoàng Thị H quan hệ hôn nhân hợp pháp, vợ chồng đăng kết hôn trên
sở tự nguyện. Trong quá trình chung sng anh Triệu Văn Đ xác định vợ chồng
luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, không cùng
chung quan điểm sống, trong sinh hoạt hàng ngày thường xuyên bất đồng quan
điểm và vợ chồng đã sống ly thân.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương vtình trạng mâu thuẫn vợ chồng
của anh Triệu Văn Đ chHoàng Thị H thì địa phương cung cấp quá trình sống
tại địa phương giữa anh Triệu Văn Đ chị H phát sinh mâu thuẫn nhưng
không ai trình báo với chính quyền địa phương nên chính quyền địa phương không
nắm được, nhưng hiện tại anh Triệu Văn Đ và chị H đã sống ly thân.
Hội đồng xét xử xét thấy giữa anh Triệu Văn Đ chị Hoàng Thị H đã vi
phạm đến quyền ngha v ca v chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên cho anh Triệu Văn Đ lyn chị Hoàng Thị H là phù hợp với Điều 51, Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình.
[4.2] Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng 01 con chung cháu
Triệu Hồng K, sinh ngày 17/9/2017. Khi ly hôn anh Đ có nguyện vọng Tòa án giao
cháu K cho anh Đ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi đủ tuổi thành niên
cháu K từ nhỏ sống cùng anh Đ hiện nay cũng do anh Đ chăm sóc, đđảm bảo
sự phát triển tâm sinh bình thường của con chung, nên XX cần giao cháu K
cho anh Triệu Văn Đ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi đủ tuổi thành niên
phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung công nợ: Anh Triệu Văn Đ
không yêu cầu Toà án giải quyết, nên HĐXX không đề cập.
[5] Về án phí: Nguyên đơn anh Triệu Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí ly
hôn sơ thẩm. Bị đơn chị Hoàng Thị H không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
144; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. V quan h hôn nhân: Anh Triệu Văn Đ đưc ly hôn với chị Hoàng Thị
H.
4
2. V con chung: Giao con chung là cháu Triệu Hồng K, sinh ngày 17/9/2017
cho anh Triệu Văn Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho
đến khi đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Chị Hoàng Thị H quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung mà không ai được cản trở.
3. V cấp dưỡng, tài sản chung và công nợ chung: Anh Triệu Văn Đ không
yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đề cập xem xét.
V án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nguyên đơn anh Triệu Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí ly n thẩm,
được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số
AA/2023/0001449 ngày 17-4-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã B.
Bị đơn chị Hoàng Thị H không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
V quyn kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND thị xã Buôn Hồ;
- Chi cục THADS thị xã B;
- UBND xã E;
- Các đương sự;
- Lưu vp, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã )
Trương Kim Chung
Tải về
Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất