Bản án số 43/2023/DS-PT ngày 11/12/2023 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2023/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2023/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 43/2023/DS-PT ngày 11/12/2023 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Thừa Thiên Huế |
| Số hiệu: | 43/2023/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 11/12/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Vụ án giữa nguyên đơn bà Trần Thị Minh T và ông Ngô Quang T về tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bản án số: 43/2023/DS-PT
Ngày: 11-12-2023
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Thái Thị Hồng Vân
Các Thẩm phán: + Bà Trương Thị Đào Vi
+ Ông Lê Vũ Tiến
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nhật Hạ, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tham gia phiên
tòa: Bà Vũ Thị Liên Hoa, Kiểm sát viên.
Vào ngày 11 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế, xét xử phúc thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 34/2023/TLPT-DS về
việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án Dân sự sơ thẩm số 49/2023/DS-ST ngày 21 tháng 7 năm 2023
của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 210/2023/QĐ-PT ngày
27 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Minh T, sinh năm 1977; trú tại: 4/7/40 L, phường
P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có mặt.
Bị đơn: Ông Ngô Quang T, sinh năm 1982 và bà Nguyễn Thị Hải N, sinh
năm 1983; cùng trú tại: Khu quy hoạch T, phường V, thành phố H, tỉnh Thừa
Thiên Huế. Đều có mặt.
Người kháng cáo: Bị đơn – ông Ngô Quang T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm, các lời khai trong quá trình tham gia tố tụng và tại
phiên tòa Nguyên đơn bà Trần Thị Minh T trình bày:
2
Trong khoảng thời gian vào năm 2020 đến năm 2021 do làm cùng công ty
với bà Nguyễn Thị Hải N, bà N có nhờ bà T vay mượn tiền giùm. Bà T có vay
mượn tiền giùm cho bà N rất nhiều đợt. Ông Ngô Quang T có đến nhà bà để lấy
tiền. Đến ngày 27/4/2022 (Âm lịch) bà T đến tại 138 T, phường V, thành phố H và
bà Nguyễn Thị Hải N viết giấy mượn tiền, nội dung bà Nguyễn Thị Hải N và ông
Ngô Quang T mượn của bà với số tiền 300.000.000 đồng, thời gian mượn đến
26/7/2022 âm lịch sẽ trả cho bà. Lúc viết giấy này bà N viết và ký nhưng không có
mặt ông T, bà T có nói với bà N phải có chữ ký của ông Ngô Quang T, sau đó 01
đến 02 ngày thì bà N nói ông T ký rồi và nói bà đến lấy nên bà đến lấy giấy mượn
tiền, chữ ký Ngô Quang T trong giấy mượn tiền thì bà không biết. Đến nay vợ
chồng bà N không trả tiền, nên bà khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị Hải N và ông
Ngô Quang T trả cho bà với số tiền 300.000.000 đồng.
* Phía bị đơn – bà Nguyễn Thị Hải N trình bày: Khoảng vào năm 2020 bà
làm cùng công ty với bà Trần Thị Minh T, do mở quán kinh doanh cà phê và quán
nhậu, nên vay của bà T để mở quán cà phê, sau đó có vay để mở quán nhậu, hàng
tháng có trả lãi đầy đủ cho bà T. Đến ngày 27/4/2022 (Âm lịch) bà N viết giấy
mượn tiền để chốt lại số tiền còn nợ của bà Trần Thị Minh T với số tiền
300.000.000 đồng. Khi viết giấy mượn tiền có bà và bà T, nhưng giấy có tên chồng
bà là Ngô Quang T do bà T yêu cầu phải có tên chồng bà và chồng bà ký, nhưng
sau đó bà tự ký và đề tên chồng của bà chứ chồng bà không ký trong giấy mượn
tiền. Nay bà xác nhận còn nợ bà Trần Thị Minh T số tiền 300.000.000 đồng, xin trả
dần 01 tháng 1.000.000 đồng, do hiện tại không còn kinh doanh ở quán cà phê tại
97 T, thành phố H và quán nhậu K tại 138 T, thành phố H nữa. Nay bà T khởi kiện
vợ chồng bà thì chỉ bà chịu trách nhiệm trả nợ cho bà T.
Bị đơn – ông Ngô Quang T trình bày: Khoảng cuối năm 2020 đầu năm
2021, ông có biết vợ ông có vay tiền của bà Trần Thị Minh T, nhưng không biết số
tiền cụ thể, vay để kinh doanh quán cà phê tại 97 T, thành phố H. Sau này khoảng
tháng 5, 6/2023 ông mới biết vợ còn nợ bà T số tiền 300.000.000 đồng. Giấy mượn
tiền ngày 27/4/2022 (Âm lịch) ông không biết, chữ ký trong giấy ông được biết là
vợ ông ký và ghi tên ông. Nay bà Trần Thị Minh T khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà
trả nợ thì vợ ông có trách nhiệm trả nợ, ông không đồng ý việc bà T khởi kiện ông
trả nợ.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 49/2023/DS-ST ngày 21 tháng 7 năm 2023
của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tuyên xử:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 463, khoản 1 Điều 466, khoản 2 Điều 357, khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Minh T. Buộc bà Nguyễn
Thị Hải N và ông Ngô Quang T phải trả cho bà Trần Thị Minh T số tiền nợ là
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
3
Ngoài ra Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm thi hành án, án phí,
quyền kháng cáo và quyền yêu cầu thi hành án theo luật định.
Ngày 04/8/2023, Bị đơn ông Ngô Quang T có đơn kháng cáo với nội dung
đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét nội dung trình bày của bà T về việc ông T có
đến nhà lấy tiền; các luận cứ buộc ông có nghĩa vụ trả nợ cùng vợ là bà Nguyễn Thị
Hải N cho bà Trần Thị Minh T gồm “Vay trong thời kì hôn nhân”, “Vay phục vụ
cho mục đích kinh doanh của gia đình”, “Quá trình vay là ông có biết”; trừ khoản
tiền 36.000.000 đồng vào số tiền gốc vợ ông T đã mượn; xem xét số tiền lãi 40.000
đồng/triệu/tháng của bà T.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị
đơn ông NGô Quang T vẫn giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo. Các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng trong
vụ án đều tuân theo pháp luật tố tụng dân sự không vi phạm gì cần phải kiến nghị để
khắc phục.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, Không chấp nhận đơn kháng cáo của Bị đơn ông Ngô
Quang T; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, lời trình bày của các đương sự, kết quả tranh tụng, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tính hợp pháp của kháng cáo:
Đơn kháng cáo của bị đơn có nội dung phù hợp với quy định tại Điều 271,
272; trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 273, đã nộp đủ án phí phúc thẩm nên
được chấp nhận để đưa ra xét xử phúc thẩm.
[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn với bị đơn
là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, bị đơn có địa chỉ cư trú tại thành phố H nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh
Thừa Thiên Huế là có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đơn kháng cáo
của Bị đơn ông Ngô Quang T, Hội đồng xét xử thấy rằng:

4
Nguyên đơn và bị đơn bà Nguyễn Thị Hải N đều thừa nhận bà T cho bà N
vay số tiền 300.000.000 đồng, có viết giấy mượn tiền ngày 27/4/2022 (Âm lịch),
có chữ ký của bà T, bà N, ông T nhưng bị đơn ông T và bà T khai chữ ký trên giấy
mượn tiền tên T là do bà N tự ký để bà T tin tưởng cho mượn tiền. Xét thấy, mặc
dù ông T không ký vào giấy mượn tiền. Tuy nhiên, ông T và bà N đều khai mục
đích vay là để kinh doanh chung. Tại phiên tòa phúc thẩm ông T thừa nhận đoạn
tin nhắn trên ứng dụng Zalo do bà T cung cấp (BL85 -86) là tin nhắn giữa ông và
bà T. Vì vậy, căn cứ Điều 25, Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình ông T phải có
nghĩa vụ liên đới với bà N về nghĩa vụ trả nợ cho bà T.
Xét kháng cáo của ông T yêu cầu trừ khoản tiền 36.000.000 đồng bà T đã
nhận vào số tiền nợ gốc.
Xét số tiền vay 300.000.000 đồng, mặc dù trong giấy mượn tiền không thỏa
thuận về lãi suất nhưng bà N, bà T đều thừa nhận có thỏa thuận lãi suất 40.000
đồng/triệu/tháng tức là 4%/tháng. Xét thấy lãi suất này vượt quá lãi suất theo quy
định pháp luật (khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015) là 20%. Quá trình vay,
bà T thừa nhận bà N có trả 36.000.000 đồng tiền lãi. Hội đồng xét xử thấy rằng, kể
từ ngày vay 27/4/2022 âm lịch (tức 27/3/2022 dương lịch) đến ngày xét xử sơ thẩm
21/7/2023 là 15 tháng 24 ngày, với lãi suất theo quy định là 5.000.000 đồng/tháng
tương đương với số tiền lãi là 79.000.000 đồng.Như vậy, số tiền bà T đã nhận
36.000.000 đồng của bà N là tiền lãi và không vượt quá số tiền lãi theo quy định
của Bộ luật dân sự. Nên Hội đồng xét xử không có căn cứ trừ 36.000.000 đồng vào
số tiền gốc như kháng cáo của ông T.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét kháng cáo của ông Ngô Quang
T là không có căn cứ nên không chấp nhận.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Hải N và ông Ngô Quang T phải
chịu án phí 300.000.000 đồng x 5% = 15.000.000 đồng.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Ngô Quang T phải chịu 300.000 đồng.
[5] Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148; khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; không chấp nhận kháng cáo của Bị
đơn ông Ngô Quang T. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 49/2023/DS-ST
ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

5
Áp dụng Điều 463, khoản 1 Điều 466, khoản 2 Điều 357, khoản 1 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 25, 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Minh T.
Buộc bà Nguyễn Thị Hải N và ông Ngô Quang T phải trả cho bà Trần Thị
Minh T số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án
của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Hải N và ông Ngô Quang T phải
chịu án phí 300.000.000 đồng x 5% = 15.000.000 đồng.
Trả lại cho bà Trần Thị Minh T số tiền 7.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí
đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0005344 ngày
09/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Buộc ông Ngô Quang T phải chịu 300.000
đồng, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm tại Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0006575 ngày 15/9/2023 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;
- TAND TP H;
- VKSND tỉnh TT H;
- Chi cục THADS TP H;
- Các đương sự;
- HCTP, TDS, lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Thái Thị Hồng Vân
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 08/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm