Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 42/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Buôn Hồ (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 42/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BUÔN HỒ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 42/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-8-2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Kim Chung.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Hải, ông Y Dhiễu Hmok.
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Xiêm – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ: Bà Hồ Thị Thu
Nguyên – Kiểm sát viên
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 55/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 26 tháng 3 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng
7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thanh H, sinh năm 1986 – Có mặt
Bị đơn: Ông Lê Văn V, sinh năm 1984 – Vắng mặt
Cùng địa chỉ: Số A N, tổ dân phố B, phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa nguyên đơn bà Lê Thị Thanh H trình bày có nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Lê Văn V sống với nhau trên cơ sở tình yêu
tự nguyện, đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại UBND phường A, thị xã B,
tỉnh Đắk Lắk vào ngày 16/7/2012. Quá trình chung sống ban đầu hạnh phúc nhưng
2
từ đầu năm 2024 đến nay thì hai chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn cãi nhau
thường xuyên, vì nguyên cớ nhỏ nhặt do không cùng quan điểm sống, nên tình cảm
vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, chúng tôi đã sống ly thân.
Nay tôi nhận thấy không thể tiếp tục sống chung nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho
tôi được ly hôn với ông V.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng tôi có 02 con chung là cháu
Lê Bảo N, sinh ngày 28/8/2016 và cháu Lê Bảo C, sinh ngày 21/9/2012. Khi ly
hôn bà H đề nghị Tòa án giao cháu C cho ông V trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên. Giao cháu N cho bà H trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên
Về cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung: Bà H và ông V tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết bị đơn ông Lê Văn V trình bày: Tôi hoàn toàn
đồng ý với lời trình bày của bà H. Cụ thể: Về quan hệ hôn nhân: Tôi và bà H
chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của
pháp luật tại UBND phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 16/7/2012. Quá
trình chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì hai chúng tôi phát sinh nhiều mâu
thuẫn cãi nhau thường xuyên, vì nguyên cớ nhỏ nhặt do không ai chịu nhường
nhịn, tôn trọng nhau nên tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm
trọng. Nay bà H yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng tôi được ly hôn, tôi đồng
ý ly hôn với bà H.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng tôi có 02 con chung là cháu
Lê Bảo N, sinh ngày 28/8/2016 và cháu Lê Bảo C, sinh ngày 21/9/2012. Khi ly
hôn ông V đề nghị Tòa án giao cháu C cho ông V trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên. Giao cháu N cho bà H trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên
Về cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung: Ông V và bà H tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký, những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm hội đồng xét xử nghị án tại phiên tòa đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và
các quy định của pháp luật, bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70,
72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn.
3
Tại phiên tòa, bà Lê Thị Thanh H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về khởi kiện và thụ lý vụ án: Ngày 13-3-2024 nguyên đơn nộp đơn khởi
kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo; ngày 22-3-2024, Toà án Thông báo nộp
tạm ứng án phí; cùng ngày nguyên đơn nộp tạm ứng án phí. Tòa án thụ lý vụ án
theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật về “Ly hôn,
tranh chấp về con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn ông Lê Văn V vắng mặt đến lần thứ hai.
Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
[4] Về yêu cầu của đương sự:
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Thị Thanh
H và ông Lê Văn V là quan hệ hôn nhân hợp pháp, vợ chồng đăng ký kết hôn trên
cơ sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống bà Lê Thị Thanh H xác định vợ
chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, không
cùng chung quan điểm sống, trong sinh hoạt hàng ngày thường xuyên bất đồng
quan điểm và hiện nay vợ chồng đã sống ly thân.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương về tình trạng mâu thuẫn vợ chồng
của bà Lê Thị Thanh H và ông Lê Văn V thì địa phương cung cấp quá trình sống
tại địa phương giữa bà Lê Thị Thanh H và ông Lê Văn V khi phát sinh mâu thuẫn
không ai trình báo với chính quyền địa phương nên chính quyền địa phương không
nắm được, nhưng hiện tại bà Lê Thị Thanh H và ông Lê Văn V đã sống ly thân.
Hội đồng xét xử xét thấy giữa bà Lê Thị Thanh H và ông Lê Văn V đã vi
phạm đến quyền và ngha vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên cho bà Lê Thị Thanh H ly hôn ông Lê Văn V là phù hợp với Điều 51, Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình.
[4.2] Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có hai con chung là cháu
Lê Bảo N, sinh ngày 28/8/2016 và cháu Lê Bảo C, sinh ngày 21/9/2012. Xét bà H
có nguyện vọng nuôi cháu N và cháu N cũng có nguyện vọng sống với bà H. Ông
V có nguyện vọng nuôi cháu C và cháu C cũng có nguyện vọng sống với ông V,
4
nên HĐXX xét thấy cần chấp nhận nguyện vọng của bà Lê Thị Thanh H và ông Lê
Văn V là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và công nợ: Bà Lê Thị Thanh H
không yêu cầu Toà án giải quyết, nên HĐXX không đề cập.
[5] Về án phí: Nguyên đơn bà Lê Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí
ly hôn sơ thẩm. Bị đơn ông Lê Văn V không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
144; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. V quan h hôn nhân: Bà Lê Thị Thanh H được ly hôn với ông Lê Văn V.
2. V con chung:
- Giao con chung là cháu Lê Bảo N, sinh ngày 28/8/2016 cho bà Lê Thị
Thanh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi đủ
tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
- Giao con chung là cháu Lê Bảo C, sinh ngày 21/9/2012 cho ông Lê Văn V
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi đủ tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi).
Ông Lê Văn V và bà Lê Thị Thanh H có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
3. V cấp dưỡng, tài sản chung và công nợ chung: Bà Lê Thị Thanh H và
ông Lê Văn V không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đề cập xem xét.
V án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nguyên đơn bà Lê Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số
AA/2023/0001408 ngày 22-3-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã B.
Bị đơn ông Lê Văn V không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
5
V quyn kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND thị xã Buôn Hồ;
- Chi cục THADS thị xã B;
- UBND xã P. A;
- Các đương sự;
- Lưu vp, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Kim Chung
Tải về
Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm