Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 14/05/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 14/05/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 42/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHẤP NHẬN YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CR Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CT
Bản án số: 42/2024/HNST.
Ngày: 14/5/2024.
V/v: Tranh chấp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CR, THÀNH PHỐ CT
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Kim Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Lê Thị Tuyết Mai.
Ông Lê Văn Thành.
Thư phiên tòa: Nhâm Thị Thanh Trang Thư Tòa án nhân dân
quận CR, thành phố CT.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận CR, thành phố CT: Ông Minh
Phú kiểm sát viên.
Trong ngày 14 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận CR xét x
thẩm công khai vụ án thụ số 20/2024/TLST- HNGĐ, ngày 24 tháng 01 năm
2024 v tranh chấp Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
99/2024/QĐST-HN, ngày 05 tháng 4 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
84/2024/QĐST-HN ngày ngày 26 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Thị L, sinh năm: 1986.
Địa chỉ: 195A, khu vực Thạnh H, phường Thường T, quận CR, thành phố
CT. (Có mặt).
Địa chliên hệ: Số 56, ấp Tân Thạnh T, Tân Phú T, huyện CT A, tỉnh
HG.
Bị đơn: Ông Lâm H, sinh năm: 1985.
Địa chỉ: 195A, khu vực Thạnh H, phường Thường T, quận CR, thành phố
CT. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 16/10/2023 quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Võ Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn bị đơn quen biết nhau là do tình cờ,
tìm hiểu được khoảng 02 năm thì tiến tới hôn nhân, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân phường Thường T, quận CR, thành phố CT và được cấp giấy chứng nhận
kết hôn số 30, quyển số 01/2008 ngày 03/4/2008. Thời gian đầu chung sống hạnh
phúc được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng
2
quan điểm nên vợ chồng thường xuyên tranh cãi dẫn đến tình cảm vợ chồng cũng
ngày càng phai nhạt và cho đến nay thì tình cảm vợ chồng đã không còn nên không
thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa. Do mâu thuẫn vchồng đã đến mức
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt
được nên nguyên đơn xin được ly hôn với bị đơn ông Lâm H.
- Về con chung: 02 con chung Lâm Ngọc H (nữ), sinh ngày
02/10/2009 và Lâm Minh Q (nam), sinh ngày 05/11/2012. Nguyên đơn xin được
nuôi 02 con chung yêu cầu bị đơn cấp dưỡng chi phí nuôi con hàng tháng cho
mỗi cháu là 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm nghìn đồng).
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Lâm H mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vẫn không đến Tòa án đtrình bày ý kiến của mình cũng không gửi
bất kỳ văn bản ý kiến cho Tòa án xem xét.
Do vụ án không thể tiến hành hòa giải được nên Tòa án tiến hành việc công
khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
* Nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện về việc không yêu
cầu bị đơn cấp dưỡng chi phí nuôi con chung. Về tài sản chung thì nguyên đơn xin
được tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết trong vụ án này.
* Bị đơn tiếp tục vắng mặt không lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227
và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
* Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc thụ vụ án
của tòa án đúng thẩm quyền, về cách tham gia tố tụng, việc hòa giải, việc xét
xử vắng mặt đương sự và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, đương sự thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo đúng trình tự luật định. Về nội dung vụ án thì nhận thấy
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra lại tại
phiên tòa, căn cứ o kết quả tranh luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành đầy đủ các
thủ tục theo quy định tại các Điều 171, 172, 173, 174 Điều 179 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 nhưng bị đơn ông Lâm H vẫn vắng mặt không lý do nên căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Xét về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn, bị đơn chung sống với nhau
đăng kết hôn nên được xem hôn nhân hợp pháp. Nay nguyên đơn yêu cầu
ly hôn với bị đơn thì đây loại tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận CR, thành phố CT theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Điều 39 của Bộ luật ttụng dân sự
năm 2015.
3
[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Giữa nguyên đơn bị đơn tự nguyện chung
sống với nhau đăng kết hôn đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 30,
quyển số 01/2008 ngày 03/4/2008 tại Ủy ban nhân dân phường Thường T, quận
CR, thành phố CT nên được xem hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung
sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ chồng đã không
còn. Đồng thời, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật
nhưng bị đơn vẫn không đến và cũng không có gửi bất kỳ văn bản trình bày ý kiến
của mình để Tòa án xem xét. Từ đó, cho thấy bị đơn không thiện chí muốn hàn
gắn tình cảm vợ chồng để được đoàn tụ lại. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến
mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài vì mục đích hôn nhân không đạt
được nên yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cở sở để được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn về con chung:
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn Thị L xin được tiếp tục nuôi dưỡng
cháu Lâm Ngọc H (nữ), sinh ngày 02/10/2009 cháu Lâm Minh Q (nam), sinh
ngày 05/11/2012 nhưng nguyên đơn thay đổi yêu cầu về việc cấp dưỡng, do
thời điểm khởi kiện và quá trình giải quyết thì nguyên đơn yêu cầu bị đơn cấp
dưỡng hàng tháng cho mỗi cháu 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm nghìn
đồng). Nay nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nguyên đơn cho rằng
mình đủ điều kiện để nuôi con, đồng thời nguyên đơn cũng đang cất nhà riêng
nên có thể tự mình chăm sóc tốt cho con mà không cần bị đơn phải cấp dưỡng. Xét
thấy, L đủ điều kiện nuôi con chung từ trước đến nay, L cũng người
trực tiếp chăm sóc các con, đồng thời cháu H cháu Q đều có nguyện vọng được
chung sống với L. Do đó, để không thay đổi môi trường sống sinh hoạt
thường ngày của cháu H, cháu Q nên việc giao con chung cho nguyên đơn được
tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài ra, do ông H đã được triệu tập hợp lnhưng vẫn không đến Tòa án
trình bày ý kiến của mình để được xem xét nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, xét thấy yêu cầu nuôi con chung của nguyên đơn
có cơ sở để được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho bị đơn ông Lâm H
theo quy định của pháp luật, không ai được quyền cản trở. lợi ích mọi mặt của
con, các bên có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều
84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản chung: Tại đơn khởi kiện quá trình giải quyết ván nguyên
đơn khai không tài sản chung. Tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày do khai
không tài sản chung là không ý định chia tài sản nhưng thực tế trong quá
trình chung sống vợ chồng có tài sản chung là căn nhà tọa lạc tại số 195A, khu vực
Thạnh H, phường Thường T, quận CR, thành phố CT. Tuy nhiên, nguyên đơn yêu
cầu được tự thỏa thuận với bị đơn về tài sản chung của vợ chồng không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Nếu sau này phát sinh tranh
chấp thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
4
[6] Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh
chấp thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
[7] Về án phí: Nguyên đơn Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí hôn nhân thẩm, chuyển 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0003220 ngày 22/01/2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự quận CR thành án phí. Không ai phải nộp thêm.
[8] Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực
hiện thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các điều 28; 35; 39; 147; 227, 228; 266; 271; 272 Điều 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
- Các điều 51, điều 53, điều 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơnVõ Thị L.
2. Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị L được ly hôn với ông Lâm H.
3. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Lâm Ngọc H (nữ), sinh ngày
02/10/2009 cháu Lâm Minh Q (nam), sinh ngày 05/11/2012 cho Thị L
được tiếp tục nuôi dưỡng đến khi cháu H cháu Q đủ 18 tuổi, không đặt vấn đề
cấp dưỡng. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Lâm H
theo quy định của pháp luật, không ai được quyền cản trở. lợi ích mọi mặt của
con, các bênquyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều
84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
4. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết. Nếu sau này
phát sinh tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
5. Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh
chấp thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
6. Về án phí: Nguyên đơn Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí hôn nhân thẩm, chuyển 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0003220 ngày 22/01/2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự quận CR thành án phí. Không ai phải nộp thêm.
7. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực
hiện thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND. TP. CT.
- VKSND.Q.CR.
- Cơ quan Thi hành án.
- Người TGTT.
- Lưu. Huỳnh Thị Kim Xuân
Tải về
Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất