Bản án số 419/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 419/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 419/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 419/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: , bà H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà M trả cho bà số tiền còn thiếu 300.000.000 đồng và phải trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định của pháp luật cho đến khi thanh toán xong.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số:419/2024/DS-PT
Ngày 27 9 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
tiền hụi
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà:
Thị Màu - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét x
phúc thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số: 320/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng 9
năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản và tiền hụi.
Do bản án dân sự thẩm số: 105/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện U Minh, bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 257/2024/QĐ-PT ngày
06 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thanh H, sinh năm 1976 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: p 3, xã K, huyện U, tỉnh C ..
- Bị đơn:Nguyễn Hồng M, sinh năm 1972 (mặt);
Địa chỉ cư trú: p 4, xã K, huyện U, tỉnh C ..
- Người kháng cáo: Nguyễn Hồng M, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo bà Nguyễn Thanh H trình bày:
M vay của bà số tiền ban đầu là 100.000.000 đồng, sau đó vay tiếp
nhiều lần mỗi lần từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, M trả vốn và lãi
nhiều lần và m chủ hụi nhưng M tham gia nhưng không đóng hụi; bà M
m chhụi bà tham gia chơi hụi nhưng mãn thì M không giao tiền hụi. Đến
ngày 26/3/2023, M tính toán với nhau thì số tiền M n thiếu tổng
cộng là 300.000.000 đồng. M viết biên nhận cho bà thỏa thuận mỗi tháng
2
đóng i 2.700.000 đồng của số tiền 300.000.000 đồng, nhưng sau đó M
không đóng tiền lãi đầy đủ, tính đến tháng 4/2024 tiền lãi vốn còn thiếu tổng
cộng là 311.800.000 đồng. M cho rằng trả lãi mỗi tháng 9.500.000 đồng là
không đúng đây là tiền lãi của khoản vay và tiền hụi của các y hụi tại thời
điểm đó, do M rất nhiều dây hụi và c khoản vay. Sau khi tính toán thì đã
thống nhất số tiền còn thiếu theo biên nhận trong đó tiền vay là 125.000.000 đồng,
tiền hụi còn thiếu tổng cộng là 128.500.000 đồng, còn lại tiền lãi 46.500.000
đồng, bà đã u cầu M trả số tiền này nhưng bà M chưa trả. Do đó, Hyêu
cầu Tòa án giải quyết buộc M trả cho bà số tiền còn thiếu 300.000.000 đồng
phải trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định của pháp luật cho đến khi thanh toán
xong.
- Theo bà Nguyễn Hồng M trình bày:
Bà có vay của bà H số tiền 100.000.000 đồng vào tháng 4/2018, lãi suất thỏa
thuận là 5.000.000 đồng/tháng, đã đóng lãi cho bà H từ khi vay cho đến tháng
12/2020, n thiếu lại 25.000.000 đồng; từ tháng 01/2021 tiền vay H tính tổng
cộng là 125.000.000 đồng. H tham gia hụi do bà m chủ sau khi mãn hụi bà
chưa giao tiền hụi cho H là 72.000.000 đồng, n H nh tiền lãi của số tiền
này và phải đóngi mỗi tháng 9.500.000 đồng. Bà đã đóng lãi cho bà H số tiền
tổng cộng 357.500.000đồng, bà không có khả năng đóng i tiếp, nên ngày
26/3/2023 bà làm biên nhận số tiền hụi, tiền vay và tiền lãi cho bà H ghi tổng cộng
số tiền còn thiếu là 300.000.000đồng, trong đó tiền vay là 100.000.000 đồng, tiền
hụi là 72.500.000đồng, còn lại là tiền lãi.
Đối với yêu cầu của H, u cầu Tòa án nh lại lãi suất theo quy định,
do đã đóng tiền lãi cho H nhiều từ tháng 5/2018 và trừ số tiền lãi đã đóng
357.500.000 đồng và số tiền lãi đã trả cho H sau tháng 3/2023 số tiền
23.200.000 đồng.
Tại bản án dân sự thẩm số: 105/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện U Minh quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thanh H đối với bà Nguyễn
Hồng M về việc đòi lại tiền vay, tiền hụi và tiền lãi. Buộc bà Nguyễn Hồng M
thanh toán cho Nguyễn Thanh H số tiền tổng cộng là 313.956.000 đồng (trong
đó tiền vay là 125.000.000 đồng, tiền hụi là 125.500.000 đồng, còn lại là tiền lãi).
Ngoài ra, án thẩm n tuyên về lãi suất chậm trả, án phí quyền kháng
cáo của các đương sự.
Ngày 31/7/2024, Nguyễn Hồng M đơn kháng cáo toàn bbản án
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Nguyễn Hồng M giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
M phát biểu: thừa nhận nợ bà Hsố tiền 300.000.000 đồng, trong
đó: Tiền vay 125.000.000 đồng, tiền hụi 72.500.000 đồng, còn lại tiền lãi. Phần
3
tiền vay 125.000.000 đồng tiền hụi 72.500.000 đồng, đồng ý trả vốn lãi;
phần tiền còn lại bà đồng ý trả nhưng không đồng ý trả lãi.
Hphát biểu: Không đồng ý phát biểu tranh luận của bà M, yêu cầu giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong qtrình giải quyết ván, của Hội
đồng xét xử những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa
đúng quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Hồng M, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của Nguyễn Hồng M, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Việc giao dịch hụi tiền vay giữa Nguyễn Thanh H với bà M
thực tế, được H và bà M thừa nhận. Đến ngày 26/3/2023, giữa bà Hvới M
đối chiếu với nhau, bà M còn nợ bà Htổng cộng các khoản là 300.000.000 đồng,
M viết giấy biên nhận nợ cho bà Hoá. Tại giấy biên nhận nợ ngày 26/3/2023 do
M tự viết cho Hcó nội dung: Tôi tính sổ với Hóa với số tiền cộng
chung 300.000.000 đồng. Từ đây về sau tính bằng lãi ngân hàng là 10,8%/năm
(2.700.000 đồng/tháng)…”.
[2] M cho rằng trong quá trình giao dịch hụi và vay tiền M đã thanh
toán cho Htiền lãi của khoản tiền vay tiền hụi tổng số tiền 357.500.000
đồng, nhưng Hkhông thừa nhận, M cũng không chứng cứ chứng minh,
nên trình bày của bà M chưa có căn cứ để chấp nhận.
[3] Đối với số tiền nợ 300.000.000 đồng theo biên nhận ngày 26/3/2023,
M xác định trong đó gồm tiền vay 100.000.000 đồng, tiền hụi 72.500.000 đồng,
còn lại tiền lãi, nhưng M cũng không đưa ra được căn cứ để xác định từng
khoản tiền nM trình bày, nên không sở để chấp nhận. Phía Hxác
định tiền vay 125.000.000 đồng, tiền hụi 128.500.000 đồng, còn lại tiền lãi
46.500.000 đồng.
[4] Theo biên nhận ngày 26/3/2023 các bên thống nhất thoả thuận đối với
khoản tiền 300.000.000 đồng M nợ Hoá, từ ngày 26/3/2023 trở về sau sẽ
nh lãi theo mức lãi suất 10,8%/năm; nhưng cấp thẩm chỉ tính khoản tiền vay
125.000.000 đồng theo mức lãi sất 10,8%/năm (tương đương 0,9%/tháng) và
khoản tiền hụi 128.500.000 đồng theo mức lãi suất 10%/năm (tương đương
0,83%/tháng), xét thấy là có lợi cho bà M.
[5] Tuy nhiên, cấp thẩm xác định về thời gian tính lãi chưa chính xác,
cụ thể: Từ ngày 26/3/2023 đến ngày xét xử thẩm 16/7/2024 thời gian là 15
tháng 20 ngày, nhưng cấp thẩm xác định từ tháng 3/2023 đến tháng 7/2024 thời
gian là 17 tháng là chưa chính xác. Do đó, cấp phúc thẩm cần điều chỉnh lại đối với
khoản tiền lãi, cụ thể:
+ Tiền vay: 125.000.000 đồng x 0,9%/tháng x 15 tháng 20 ngày =
17.625.000 đồng;
4
+ Tiền hụi: 128.500.000 đồng x 0,83%/tháng x 15 tháng 20 ngày =
16.709.000 đồng;
Tổng cộng tiền lãi là 34.334.000 đồng.
[6] Do Hvà M thống nhất xác định sau ngày viết biên nhận 26/3/2023
M thanh toán lãi số tiền 23.300.000 đồng, nên được đối trừ số tiền lãi M
đã thanh toán, số tiền lãi còn lại bà M phải thanh toán cho H là 11.034.000 đồng
(34.334.000 đồng 23.300.000 đồng = 11.034.000 đồng). Như vậy, tổng số tiền
buộc bà M phải thanh toán cho bà H là 311.034.000 đồng.
[7] Từ phân tích trên, cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của Nguyễn
Hồng M, sửa bản án sơ thẩm là phù hợp.
[8] Án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm bà M phải chịu được điều chỉnh lại theo quy định.
Án phí n s phúc thẩm bà M không phải chịu, đã dự nộp được nhận lại.
[9] c quyết định khác của bn án sơ thẩm không b kháng cáo, kng nghị có
hiu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị n không đặt ra
xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghquyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận kháng cáo củaNguyễn Hồng M.
Sửa bản án dân sự thẩm số 105/2024/DS-ST ngày 16 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thanh H.
Buộc bà Nguyễn Hồng M thanh toán cho bà Nguyễn Thanh H tổng số tiền là
311.034.000 đồng.
Kể từ ngày Hđơn yêu cầu thi hành án cho ến khi thi hành xong khoản
tiền nêu trên thì hàng tháng bà M còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
- Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyễn Hồng M phải chịu 15.551.700 đồng. Bà
Nguyễn Thanh H không phải chịu án phí. Ngày 19/4/2024 Hđã dự nộp
7.795.000 đồng theo biên lai thu số 0006385 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
U Minh được nhận lại.
- Án phí dân s phúc thẩm Nguyễn Hồng M không phải chịu. Ngày
14/8/2024, bà M đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006660 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện U Minh được nhận lại.
5
Các quyết định khác của bản án thẩm không bkháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Tng hợp bản án được thinh theo quy định tại Điu 2 Luật Thi hành án
n sự thì người được thi hành án n sự, nời phải thi nh án n sự quyn
tha thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị
ỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
n sự; thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 419/2024/DS-PT Bản án số 419/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 419/2024/DS-PT Bản án số 419/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất