Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 41/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 41/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13-02-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Vĩnh Mậu.
2. Ông Phạm Thành Nghĩa.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Thanh An, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 285/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 07 tháng 10 năm 2024, về việc“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 235/2024/QĐXX-HNGĐ, ngày 20 tháng 12
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 10 tháng
01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Trang T, sinh năm 1994; cư trú tại số nhà A
đường B, phường H, thành phố Q, tỉnh Bình Định; có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1990; cư trú tại khu phố T, thị trấn
T, huyện T, tỉnh Bình Định; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị
Huỳnh Thị Trang T trình bày: Chị và anh Nguyễn Ngọc H kết hôn vào ngày 25 tháng
03 năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Q, thành phố Q, tỉnh
Bình Định. Trước khi kết hôn giữa chị và anh H có tìm hiểu rồi tự nguyện đăng ký
2
kết hôn chứ không ai ép buộc, lừa dối. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống hạnh phúc
đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc
anh H không lo làm ăn dẫn đến kinh tế gia đình khó khăn nên chị và anh H xảy ra
kình cãi, anh H thường xuyên gây gỗ và đánh chị. Hiện nay chị và anh H không còn
sống chung với nhau. Nay chị và anh H không còn tình cảm gì với nhau nên chị yêu
cầu ly hôn với anh Nguyễn Ngọc H.
Trong thời gian chung sống, vợ chồng chị có 02 người con chung là cháu Nguyễn
Huỳnh Phi L, sinh ngày 01 tháng 01 năm 2015 và cháu Nguyễn Anh T1, sinh ngày
23 tháng 11 năm 2018. Chị yêu cầu giao các con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng;
hiện nay chị đang trực tiếp nuôi dưỡng các con chung. Chị không yêu cầu anh H cấp
dưỡng nuôi con.
Chị không yêu cầu Toà án giải quyết tài sản chung của vợ chồng chị. Hiện nay chị
và anh H không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với ai khác. Ngoài ra chị không
trình bày và yêu cầu gì thêm.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định đã
tiến hành tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét
xử; Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ cho bị đơn anh Nguyễn Ngọc H tham gia tố
tụng theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh Nguyễn Ngọc H
không có mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án. Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn
cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Huỳnh Thị Trang T, cho chị Huỳnh Thị Trang
T được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc H; giao con chung của chị Huỳnh Thị Trang T
và anh Nguyễn Ngọc H là cháu Nguyễn Huỳnh Phi L, sinh ngày 01 tháng 01 năm
2015 và cháu Nguyễn Anh T1, sinh ngày 23 tháng 11 năm 2018 cho chị T trực tiếp
nuôi dưỡng. Chị Huỳnh Thị Trang T không yêu cầu anh Nguyễn Ngọc H cấp dưỡng
nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét. Chị Huỳnh Thị Trang T và anh
Nguyễn Ngọc H không tranh chấp về việc chia tài sản chung, nghĩa vụ về tài sản
chung của vợ chồng và yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản nên đề nghị
3
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Trang T phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa
các đương sự trong vụ án là tranh chấp về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại
thời điểm thụ lý vụ án và hiện nay bị đơn anh Nguyễn Ngọc H cư trú tại khu phố T,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Bình Định. Do đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Ngọc H đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt mà không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn anh
Nguyễn Ngọc H.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Trang T và anh Nguyễn Ngọc H
kết hôn vào ngày 25 tháng 3 năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
phường Q, thành phố Q, tỉnh Bình Định theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32/2015,
quyển số 01/2015. Việc kết hôn giữa chị T và anh H tuân theo các điều kiện quy định
tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên hôn nhân giữa chị T và anh
H là hợp pháp. Chị Huỳnh Thị Trang T yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Ngọc H vì
cho rằng sau khi kết hôn vợ chồng chị T sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh
mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc anh H không lo làm ăn dẫn đến
kinh tế gia đình khó khăn nên chị T và anh H xảy ra kình cãi, anh H thường xuyên
gây gỗ và đánh chị T; hiện nay chị T và anh H không còn sống chung với nhau. Tòa
án thu thập các tài liệu, chứng cứ xác định nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị T và anh
H để tiến hành hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng chị T và anh H,
nhưng anh H không đến Tòa để tham gia hòa giải và tại phiên tòa hôm nay anh H
tiếp tục vắng mặt. Do đó, có đủ căn cứ chứng minh hôn nhân giữa chị T và anh H đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014,
Hội đồng xét xử xét cho chị T được ly hôn với anh H.
[3.2] Về con chung: Chị Huỳnh Thị Trang T và anh Nguyễn Ngọc H có 02 người
con chung là cháu Nguyễn Huỳnh Phi L, sinh ngày 01 tháng 01 năm 2015 và cháu
Nguyễn Anh T1, sinh ngày 23 tháng 11 năm 2018. Chị T yêu cầu giao các con chung
là cháu L và cháu T1 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện
nay chị T đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu L và cháu T1; cháu L có nguyện vọng ở
4
với chị T. Vì vậy để bảo đảm quyền lợi mọi mặt của cháu Nguyễn Huỳnh Phi L và
cháu Nguyễn Anh T1, căn cứ vào Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
giao cháu Nguyễn Huỳnh Phi L và cháu Nguyễn Anh T1 cho chị Huỳnh Thị Trang
T trực tiếp trông nôm, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Chị Huỳnh Thị Trang T
không yêu cầu anh Nguyễn Ngọc H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không
xét. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, nhưng anh
H không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị T. Khi cần thiết chị T và anh
H đều có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng và
phương thức cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 84, 116, 117 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3.3] Về tài sản chung và thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng:
Chị Huỳnh Thị Trang T và anh Nguyễn Ngọc H đều không tranh chấp về việc chia
tài sản chung, nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu người khác thực
hiện nghĩa vụ về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn chị
Huỳnh Thị Trang T phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu
ly hôn để sung vào công quỹ Nhà nước.
[5] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên của
Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 116, 117 của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/PL-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Huỳnh Thị Trang T.
5
2. Về quan hệ hôn nhân:
2.1. Cho chị Huỳnh Thị Trang T ly hôn với anh Nguyễn Ngọc H.
2.2. Quan hệ hôn nhân giữa chị Huỳnh Thị Trang T và anh Nguyễn Ngọc H
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32/2015, quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân
phường Q, thành phố Q, tỉnh Bình Định chứng nhận ngày 25 tháng 3 năm 2015 chấm
dứt kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
3. Về con chung:
3.1. Giao con chung của chị Huỳnh Thị Trang T và anh Nguyễn Ngọc H là
cháu Nguyễn Huỳnh Phi L, sinh ngày 01 tháng 01 năm 2015 và cháu Nguyễn Anh
T1, sinh ngày 23 tháng 11 năm 2018 cho chị Huỳnh Thị Trang T trực tiếp trông nôm,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Hiện nay chị Huỳnh Thị Trang T đang trực tiếp
nuôi dưỡng các con chung.
3.2. Chị Huỳnh Thị Trang T không yêu cầu anh Nguyễn Ngọc H cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.
3.3. Anh Nguyễn Ngọc H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở, nhưng anh Nguyễn Ngọc H không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
của chị Huỳnh Thị Trang T. Khi cần thiết chị Huỳnh Thị Trang T và anh Nguyễn
Ngọc H đều có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp
dưỡng và phương thức cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 84, 116, 117
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
4. Về tài sản chung và thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng: Chị
Huỳnh Thị Trang T và anh Nguyễn Ngọc H không tranh chấp về việc chia tài sản
chung, nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu người khác thực hiện
nghĩa vụ về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Huỳnh Thị Trang T phải chịu số tiền
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn để sung
vào công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tạm ứng án phí mà chị Huỳnh Thị Trang T đã nộp theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002759 ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Trang T có mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (Ngày 13
tháng 02 năm 2025). Bị đơn anh Nguyễn Ngọc H vắng mặt tại phiên tòa có quyền
làm đơn kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tuy Phước,tỉnh Bình Định;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định;
-UBND phường Quang Trung, thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Văn Công Minh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm