Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 22/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 22/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 41/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị H - Lê Vũ T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG ĐẤT
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 41/2025/DS-ST
Ngày: 22-5-2025.
Về việc tranh chấp hợp đồng vay tài
sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG ĐẤT, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Duy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hà.
2. Ông Nguyễn Văn Hùng.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Hương Thư Tòa án nhân dân huyện
Long Đất, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Đất tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Tùng Lâm Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Đất t xử
thẩm công khai vụ án dân sthụ lý số 298/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 11 năm
2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 41/2025/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 34/2025/QĐST-DS ngày 29 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Nguyễn Thị H, sinh năm 1968.
Địa chỉ: Tổ I, ấp M, L (N khu phố M, thị trấn P), huyện L, tỉnh Rịa -
Vũng Tàu. “mặt”
Bị đơn: Ông Vũ T, sinh năm 1981 Nguyễn Phòng Nhựt P, sinh năm
1982; cùng đa chỉ: Khu phố P, thị trấn P, huyện L, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu. “Ông T
và bà P vắng mặt”
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện; bản tkhai; trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên
tòa nguyên đơn Nguyễn Thị H trình bày:
Vào ngày 20/11/2022, H cho ông Lê T Nguyễn Hoàng Nhựt P1
vay stiền 700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng), lãi suất 2%/tháng. Để vay tiền,
trước đó vào ngày 20/4/2022 ông T P1 đã hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất diện tích 173,1m
2
, thửa đất số 912, tbản đồ s9 thị trấn P, huyện L, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu cho H. Kể từ ngày 20/11/2022 ông T, P1 đã trả lãi cho bà H
được 6.000.000 đồng, chưa trả nợ gốc. H đã nhiều lần yêu cầu ông T, P1 trả
tiền nợ nhưng ông T, bà P1 không chịu trả nợ cho H.
H yêu cầu Tòa án buộc ông Lê Vũ TNguyễn Hoàng N Phố trả số tiền
nợ tổng cộng 974.000.000 đồng; tong đó nợ gốc là 700.000.000 đồng tiền lãi
tính đến ngày 20/8/2024 20 tháng, số tiền lãi 280.000.000 đồng nhưng đã trả
được 6.000.000 đồng, còn lại 274.000.000 đồng tiền lãi (Số tiền lãi trên do bà H tự
tính). Yêu cầu Tòa án buộc ông Lê TNguyễn Hoàng Nhựt P1 tiếp tục trả
lãi cho H theo mức thỏa thuận 2%/tháng trên tổng nợ gốc cho đến ngày Tòa án
xét xử vụ án, cụ thể:
Từ ngày 20/8/2024 đến ngày 22/5/2025 là 08 tháng 02 ngày: 112.933.000.000
đồng.
Như vậy, tổng số tiền bà H yên cầu là:
974.000.000 đồng + 112.933.000.000 đng = 1.086.933.000 đồng.
Sau khi ông T và bà P1 trả xong các khoản nợ cho bà H thì bà H hủy hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 3600 ngày 20/4/2024 tại Văn phòng C đối với quyền
sử dụng đất thuộc thửa số 912, tờ bản đồ số 9 tại thị trấn P, huyện L, tỉnh Rịa -
Vũng Tàu. Trường hợp ông T P1 không trả hoặc không trả đnợ, H yêu
cầu quan nhà nước thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp theo hợp đồng thế
chấp nêu trên để thu hồi nợ cho H.
Bị đơn ông Lê Vũ T và Nguyễn Phòng N1 Phố vắng mặt, không tham gia tố
tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án số 298/2024/TLST-DS ngày
11 tháng 11 năm 2024; các văn bản tố tụng kèm theo giấy triệu của Tòa án để ông T
và bà P1 đến Tòa án làm việc, nhưng ông T và P1 đều vắng mặt, không có bất cứ
văn bản nào gửi cho Tòa án nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tòa án căn cứ các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án giải quyết ván theo quy định
của pháp luật.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định
của Bộ luật t tụng dân sự.
Đối với các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp luật. Các bị đơn không chấp hành pháp luật theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án lời trình bày
của đương sự tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của H
buộc ông T, bà P1 trả cho bà H số tiền nợ gốc và lãi theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên,
Tòa án nhân dân huyện Long Đất nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Về thẩm quyền quan htranh chấp: Bị đơn nơi trú tại thị trấn P, huyện
L, tỉnh Bà Rịa Vũng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân huyện
Long Đất, tỉnh Rịa – ng Tàu theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp của ván “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 ca Bộ luật tố tng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Lê Vũ T và bà Nguyễn Phòng Nhựt
P đã được Tòa án tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng để tham gia các phiên tòa sơ
thẩm ngày 29/4/2025 và ngày 22/5/2025, nhưng các bị đơn đều vắng mặt không có
lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các bị đơn theo quy
định.
[2]. Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án buộc các bị đơn trả số
tiền nợ gốc 700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng).
[2.1]. Về số tiền nợ.
Căn cứ tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của nguyên đơn thể
hiện: Tại hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 3600 ngày 20/4/2022 kết tại
Văn phòng công chứng Nguyễn Văn T1 thuộc huyện Đ (Nay huyện L), tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu có ghi số tiền bà H cho bà P vay là 472.000.000 đồng và tại tờ giấy
tiêu đ“Giấy vay tiền” đề ngày 20/11/2022, dưới chữ ghi họ tên
Nguyễn Phòng Nhựt P. H xác định hợp đồng thế chấp nêu trên để bảo đảm cho
khoản tiền vay 700.000.000 đồng, không phải 02 khoản vay và xác định bị đơn vay
của bà H số tiền 700.000.000 đồng theo giấy vay tiền ngày 20/11/2022.
Căn cứ Tờ giấy có tiêu đề “Giấy vay tiền” đề ngày 20/11/2022, có nội dung bà
P vay số tiền 700.000.000 đồng, ở dưới có chữ ký ghi họ tên Nguyễn Phòng Nhựt P
và trình bày của nguyên đơn, có căn cứ xác định bà P đã nhận của bà H số tiền vay
700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng).
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, P không đến Tòa án tham gia tố
tụng để trình bày ý kiến cũng như cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh mình
không vay hoặc không nhận số tiền nêu trên của H đã ttbquyền chứng
minh của mình nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được theo quy
định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2.2]. Về nghĩa vụ trả nợ.
Tại đơn khởi kiện cũng như trong quá trình tố tụng, bà H cho rằng ông T và bà
P vợ chồng nên yêu cầu ông T, bà P nghĩa vụ trả nợ cho H. Tuy nhiên, tại
tờ giấy tiêu đề “Giấy vay tiền” đề ngày 20/11/2022, dưới chỉ Nguyễn
Phòng N1 Phố ký tên; đồng thời bà H cho rằng ông T đã ủy quyền cho P để thế
chấp quyền sử dụng đất cho H vay tiền nên ông T nghĩa vụ cùng với bà P trả
tiền nợ cho bà H.
Xét yêu cầu trên của H thấy rằng, việc việc ông T ủy quyền cho P ngày
19/4/2022 đối với quyền sử dụng đất thửa đất số 912, tbản đồ số 9 thị trấn P không
thể hiện ông T và bà P là vợ chồng, đồng thời trong hồ sơ không có tài liệu nào thể
hiện ông T P vợ chồng cũng như việc bà P vay tiền là để thực hiện giao dịch
đại diện cho vchồng nhằm bảo đảm cho nhu cầu thiết yếu của gia đình theo quy
định tại Điều 3, Điều 9, Điều 24, Điều 27 Điều 30 Luật hôn nhân gia đình năm
2014 hoặc ông T nghĩa vụ liên đới trong việc bà P vay tiền của H theo quy
định tại Điều 288 Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, xác định H cho P vay số
tiền 700.000.000 đồng ngày 20/11/2022 là khoản tiền cá nhân bà P vay bà H nên
P có nghĩa vụ trả nợ cho H là phù hợp.
[3]. Về lãi suất.
Nguyên đơn bà H tính tiền lãi như sau: Lãi suất 02%/tháng trên tổng số nợ gốc
700.000.000 đồng từ 20/11/2022 đến 20/8/2024 là 20 tháng là:
(14.000.000đ x 20 tháng = 280.000.000đ) 6.000.000đ đã trả = 274.000.000
đồng.
Từ ngày 20/8/2024 đến 22/5/2025 là 08 tháng 02 ngày là 112.933.000.000
đồng, tổng số tiền lãivbà H yên cầu là:
274.000.000 đồng + 112.933.000.000 đng = 386.933.000 đồng.
Tại tờ giấy tiêu đề “Giấy vay tiền” đề ngày 20/11/2022 không ghi thời hạn
trả nợ không ghi lãi suất, tuy nhiên nguyên đơn H thừa nhận đã nhận 6.000.000
đồng tiền lãi số tiền trên cho vay lãi nên xác định Hợp đồng vay không kỳ
hạn và có lãi theo quy định tại khoản 1 Điều 469 Bộ luật dân sự năm 2015.
Do hợp đồng không xác định thời hạn nên xác định thời điểm nguyên đơn làm
đơn khởi kiện ngày 26/7/2024 thời điểm phát sinh tranh chấp tính lãi từ ngày
26/7/2024 đến ngày xét xử (22/5/2025) là 09 tháng 26 ngày.
Xét việc nguyên đơn yêu cầu tính lãi 02%/tháng tương đương 24%/năm đối với
khoản tiền cho vay là vượt quá quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
vậy, xác định mức lãi suất 20%/năm đối với khoản triền vay là phù hợp.
Như vậy, tiền lãi của số tiền nợ gốc 700.000.000 đồng như sau:
700.000.000 đồng x 20%/năm x 09 tháng 26 ngày = 115.114.000 đồng.
Đối với số tiền lãi bà H đã nhận 6.000.000 đồng, do bị đơn không đến Tòa án
để trình bày ý kiến hoặc yêu cầu xem xét lại đối với số tiền đã trả nêu trên nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[4]. Căn cứ Điều 288, Điều 357, Điều 463, khoản 2 Điều 468, khoản 1 Điều
469 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 3, Điều 9, Điều 24, Điều 27 Điều 30 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nguyễn Thị H buộc bđơn Nguyễn Phòng Nhựt P nghĩa vụ trả cho
Nguyễn Thị H tổng số tiền nợ gốc 700.000.000 đồng nợ lãi 115.114.000
đồng, tổng cộng 815.114.000 đồng (Tám trăm mười lăm triệu một trăm mười bốn
nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi nh án xong tất cả các khoản tiền, hằng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi ca số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
[5]. Đối với u cầu của nguyên đơn về việc phát mại tài sản thế chp để thu
hồi nợ.
Tại hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất số 3600, quyển số 01/2022TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 20/4/2022 đối với quyền sử dụng đất diện tích 173,1m
2
thuộc thửa
đất số 912, tờ bản đồ số 9 thị trấn P, huyện Đ (N huyện L), giữa bên thế chấp là
Nguyễn Phòng Nhựt P và ông Lê Vũ T (ông T ủy quyền cho P) với bên nhận
thế chấp là Nguyễn Thị H thể hiện: Bà H giữ bản chính giấy chứng nhận số BA
292979 ngày 05/3/2010 do Nguyễn Phòng Nhựt P đứng tên quyền sử dụng đất,
bà H thừa nhận hiện đang giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
chưa đăng giao dịch bảo đảm. H yêu cầu a án tuyên phát mại tài sản thế
chấp nêu trên để thu hồi nợ nếu bị đơn không trả hết hoặc không trả được nợ cho bà
H.
Xét yêu cầu trên của nguyên đơn nêu trên thấy rằng, tại Điều 4, Điều 5 Nghị
định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo
đảm thì việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng thời điểm hiệu lực
thời điểm quan đăng ghi nội dung đăng vào sổ đăng ký, nhưng việc thế
chấp quyền sử dụng đất nêu trên giữa các bên chưa đăng ký giao dịch bảo đảm nên
chưa hiệu lực theo quy định, do đó không căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn về việc xử tài sản thế chấp trên.
Sau khi bà Nguyễn Phòng N2 Phố trxong các khoản nợ cho H thì H có
nghĩa vụ trả lại cho P bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA
292979 ngày 05/3/2010; đồng thời H có nghĩa vcùng P hủy hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 3600, quyển số 01/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày
20/4/2022 theo quy định.
[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm.
- Bị đơn Nguyễn Phòng Nhựt P phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch
đối với số tiền có nghĩa vụ trả 815.114.000 đồng là 36.453.000 đồng.
- Nguyên đơn Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
đối với số tiền lãi không được chấp nhận 271.819.000 13.591.000 đồng (Làm tròn
số) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 20.610.000 đồng. Trả lại cho
H số tiền tạm ứng án phí 7.019.000 đồng.
[7]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều
227, Điều 235 và Điều 273 B luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 288, Điều 357, Điều 463, khoản 2 Điều 468, khoản 1 Điều 469 và
Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 3, Điều 9, Điều 24, Điều 27 và Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị H
đối với bị đơn Nguyễn Phòng Nhựt P ông Lê Vũ T về việc Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản”.
1.1. Buộc bị đơn bà Nguyễn Phòng Nhựt P nghĩa vụ trả cho nguyên đơn bà
Nguyễn Thị H số tiền nợ gốc là 700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng) nlãi là
115.114.000 đồng (Một trăm mười lăm triệu mt trăm mười bốn nghìn đồng), tổng
cộng 815.114.000 đồng (T2 trăm mười lăm triệu một trăm mười bốn nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi nh án xong tất cả các khoản tiền, hằng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi nh án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
1.2. Sau khi Nguyễn Phòng N1 Phố trả xong tất cả các khoản nợ trên cho
Nguyễn Thị H thì Nguyễn Thị H nghĩa vụ trả lại cho Nguyễn Phòng N1
Phố 01 (Một) bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất số BA 292979 ngày 05/3/2010 của Ủy ban nhân dân
huyện Đ (Nayhuyện L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nguyễn Thị H nghĩa vụ cùng bà Nguyễn Phòng Nhựt P thực hiện thủ tục
hủy bỏ hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 3600, quyển số 01/2022TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 20/4/2022 ký kết tại Văn phòng C đối với quyền sdụng đất diện
tích 173,1m
2
thuộc thửa đất số 912, tờ bản đồ số 9 thị trấn P, huyện Đ (Nay là huyện
L), tỉnh Bà Rịa - ng Tàu theo quy định.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn bà Nguyễn Phòng Nhựt P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
36.453.000 đồng (Ba mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn đồng).
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí n sự thẩm giá ngạch
13.591.000 đồng (Mười ba triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn đồng) đối với yêu
cầu không được Tòa án chấp nhận được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
20.610.000 đồng (Hai mươi triệu sáu trăm mười nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền
án phí số 003058 ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Đất Đỏ (Nay là huyện L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trả lại cho bà Nguyễn Thị H số
tiền tạm ứng án phí 7.019.000 đồng (Bảy triệu không trăm mười chín nghìn đồng).
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên
tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ đyêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu xét xử lại vụ án theo thủ tc phúc thẩm.
4. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thinh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND huyện Long Đất;
- Chi cục THADS huyện Long Đất;
- Các đương sự;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
- Lưu: Hồ sơ vụ án; án văn.
Nguyễn Văn Duy
Tải về
Bản án số 41/2025/DS-ST Bản án số 41/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/DS-ST Bản án số 41/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất