Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 01/11/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 01/11/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Phủ Lý (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | 41/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Phương A - Hoàng Thọ T - Kiện ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 41/2024/HNGĐ - ST.
Ngày 01- 11 - 2024.
V/v “Kiện xin ly hôn, nuôi
con chung”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - HÀ NAM.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Duy.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Hoa và bà Nguyễn Thị Huê.
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Thu Ngân - là thư ký tòa án thành phố Phủ lý,
tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 48/2024/TLST-HNGĐ ngày 11
tháng 7 năm 2024 (do Tòa án nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội có
Quyết định chuyển vụ án hôn nhân gia đình số 01/2024/QĐST-HNGD ngày
25/6/2024) về việc “Kiện xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 39/2024/QĐST- HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2024.
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phương A, sinh năm 2002.
Địa chỉ: Tổ dân phố số 8, phường X, quận N, thành phố Hà Nội.
* Bị đơn: Anh Hoàng Thọ T, sinh năm 2001.
Địa chỉ: Thôn B, xã Liêm T, thành phố P, tỉnh Hà Nam.
(Chị Phương A và anh T đều có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, lời khai của các đương sự và các tài liệu chứng
cứ được thu thập trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Phương A và anh Hoàng Thọ T đăng ký kết
hôn vào ngày 09 tháng 01 năm 2024 tại Ủy ban nhân dân phường X, quận N, thành
phố Hà Nội. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện tuy nhiên chưa làm đám cưới theo
phong tục tập quán của địa phương do cuộc hôn nhân của anh chị không được hai
bên gia đình ủng hộ. Sau khi kết hôn vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi
vã do bất đồng về lối sống, quan điểm về tôn giáo. Cuộc sống hôn nhân căng thẳng
hơn khi anh T thường xuyên chặn liên lạc, xé giấy đăng ký kết hôn và muốn chia
tay chị Phương A mặc dù chị Phương A đang mang thai. Từ ngày 16/3/2024 vợ
2
chồng đã sống ly thân, trong thời gian sống ly thân cả hai không còn quan tâm đến
nhau nữa. Nay chị Phương A xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Anh Hoàng Thọ T có quan điểm: Sau khi kết hôn vợ chồng cũng đã có những
khoảng thời gian hạnh phúc sau đó do những bất đồng về quan điểm sống nên vợ
chồng cũng xảy ra cãi cọ, mâu thuẫn căng thẳng. Do không giải tỏa được mâu thuẫn
nên chị Phương A đã tự ý bỏ về nhà bố mẹ đẻ từ khoảng đầu tháng 4/2024. Vợ
chồng sống ly thân từ thời điểm đó cho đến nay. Nay chị Phương A đề nghị tòa án
giải quyết việc ly hôn thì anh T cũng đồng ý ly hôn với chị Phương A.
- Về con chung: Phương A và anh T có 01 con chung là cháu Hoàng Minh
Quang A, sinh ngày 09/8/2024. Khi vợ chồng ly hôn, chị Phương A có nguyện vọng
nuôi dưỡng và chăm sóc cháu Quang A và không yêu cầu anh T đóng góp tiền nuôi
con chung cho chị. Anh T tự nguyện giao con chung cho chị Phương A chăm sóc
nuôi dưỡng. Anh T không đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
Phương A do chị Phương A không yêu cầu.
- Về tài sản, công nợ chung: Không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa hôm nay: Chị Phương A và anh T đều có đơn xin xét xử vắng
mặt.
* Đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật của Thẩm Phán, Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng, ý kiến
về việc giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thụ lý, giải quyết vụ án
đúng thẩm quyền; xác định đúng tư cách người tham gia tố tụng; xác minh thu thập
chứng cứ đúng quy định; tổ chức phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải đúng quy định; ra quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng
xét xử và Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét
xử sơ thẩm vụ án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Sau phân tích các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và
xem xét quan điểm, nguyện vọng của đương sự được lưu trong hồ sơ vụ án. Đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét, quyết định:
Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều
227; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, 55, 81, 82, 83 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
3
- Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Phương A và anh Hoàng
Thọ T.
- Về con chung: Giao con chung của vợ chồng là cháu Hoàng Minh Quang A, sinh
ngày 09/8/2024 cho chị Phương A được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Anh T không
phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Phương A. Anh T được quyền thăm nom
chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật. Chị Phương A và các
thành viên trong gia đình không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con.
- Án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, các tài liệu chứng cứ đã
được xem xét tại phiên tòa, sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận
định.
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Hoàng Thọ T có hộ khẩu thường trú và đang
sinh sống tại địa chỉ: Thôn B, xã , thành phố P tỉnh Hà Nam. Căn cứ khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì vụ án “Tranh chấp kiện ly hôn, nuôi con chung” giữa chị Nguyễn Thị Phương
A và anh Hoàng Thọ T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có đơn
xin xét xử vắng mặt. Vì vậy việc xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn tại phiên
tòa là phù hợp với quy định tại Điều 227; Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Cuộc hôn nhân giữa chị Phương A và anh T là hôn nhân hợp
pháp, có đăng ký kết hôn vào ngày 09/01/2024 tại UBND phường , quận N, thành
phố Hà Nội nên thoả mãn các điều kiện, trình tự thủ tục kết hôn được Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 bảo vệ. Tuy nhiên sau khi kết hôn chị Phương A và anh
T không cùng nhau dung hòa được các mối quan hệ trong cuộc sống hôn nhân, sự
khác biệt về nhận thức đối với tín ngưỡng, tôn giáo giữa vợ chồng đã khiến cho
cuộc sống trở nên căng thẳng. Do cả hai còn trẻ lại xây dựng gia đình khi chưa được
sự đồng thuận của hai bên gia đình nên cuộc sống hôn nhân bước đầu không được
thuận lợi. Hơn nữa khi xảy ra mâu thuẫn cả hai chưa biết cách thông cảm, chia sẻ
mọi khúc mắc với nhau mà mỗi người đều lựa chọn cách xử lý cho riêng mình, anh
T thì chủ động chặn thông tin liên lạc còn chị Phương A lại tự ý bỏ về bố mẹ đẻ,
do vậy nên cuộc sống trở nên căng thẳng không thể giải tỏa. Nay cả chị Phươn A
và anh T đều thống nhất đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn cho
thấy cả hai đã không còn tình cảm dành cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt
được, đời sống chung không thể kéo dài, vợ chồng không thể đoàn tụ được, nên xử
công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phương A và anh là phù hợp với quy định tại
Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
4
[4] Về con chung: Chị Phương A và anh T có 01 con chung cháu Hoàng Minh
Quang A1, sinh ngày 09/8/2024. Khi ly hôn, chị Phương A có nguyện vọng được
trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T phải cấp
dưỡng nuôi con. Vì cháu Quang A1 chưa đủ 36 tháng tuổi và anh T cũng tự nguyện
giao cháu Quang A1 cho chị Phương A chăm sóc, nuôi dưỡng vì vậy cần giao cháu
Quang A1 cho chị Phương A được chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp pháp luật.
[5] Về tài sản chung và công nợ chung: Vợ chồng thống nhất không có tài sản
chung, công nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[6] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Phương A và anh T phải nộp theo quy định
của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng: khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các Điều 147, 227, 228, 238, 271, 273, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014.
- Áp dụng Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội và
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
[1] Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Phương A và anh
Hoàng Thọ T.
[2] Về con chung: Giao chị Nguyễn Thị Phương A được trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Hoàng Minh Quang A1, sinh ngày
09/8/2024 cho đến khi cháu Quang A1 trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Hoàng Thọ T
không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Phương A.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
[3] Về tài sản chung và công nợ chung: Chị Phương A và anh T xác định không
có, không đề nghị Tòa án giải quyết.
[4]Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Phương A và anh Hoàng Thọ T
mỗi người phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 75.000đ. Chị Phương A được đối trừ
với 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0007103 ngày 12/04/2024 tại
5
Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội. Chị Phương A được nhận lại 225.000đ
(Hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
[5] Về quyền kháng cáo bản án: Chị Nguyễn Thị Phương A và anh Hoàng Thọ
T vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND thành phố Phủ Lý;
- Cục THA dân sự TP Hà Nội;
- Chi cục THA dân sự TP Phủ Lý;
- UBND phường X, quận N; TP Hà Nội.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Duy
6
Tải về
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm