Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Buôn Hồ (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 41/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: T - M ly hôn, tranh chấp về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BUÔN HỒ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 41/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-8-2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Kim Chung.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Hải, ông Y Dhiễu Hmok.
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Xiêm Thư Tòa án nhân dân thị
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị Buôn Hồ: Ngô Thị Thu
Kiểm sát viên
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk mở phiên tòa xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 30/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 01 tháng 3 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 6
năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng
7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1987 – có mặt
Địa chỉ: Số E, tổ dân phố F, phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk
Bị đơn: Anh Nguyễn Trọng M, sinh năm 1985 - Vắng mặt
Địa chỉ: Số F, tổ dân phố A, phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày có nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Chị T anh Nguyễn Trọng M vợ chồng, ngày
24/12/2012 đăng kết hôn theo quy định pháp luật tại UBND phường A, thị
B, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi kết hôn chị T anh M sống hạnh phúc một thời gian
đến đầu năm 2013 thì xảy ra mâu thuẫn cãi nhau, thường xuyên bất đồng quan
điểm những việc nhỏ nhặt. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên vợ chồng đã ly
2
thân từ tháng 04/2013 đến nay. Nay chị T thấy vợ chồng không còn tình cảm, mục
đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh M.
Về con chung: Chị T anh M 01 con chung cháu Nguyễn Hồng T1,
sinh ngày 02/11/2012. Khi ly hôn chị T nguyện vọng Tòa án giao cháu T1 cho
chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi đủ tuổi thành niên.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung công nợ: Vợ chồng tự thỏa
thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Nguyễn Trọng M mặc đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần để
tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng đều vắng mặt không do. Tòa án tiến hành
giải quyết và xét xử vắng mặt ông Nguyễn Trọng M theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật ttụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký, những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm hội đồng xét xử nghị án tại phiên tòa đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và
các quy định của pháp luật, bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70,
72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, chị Lê Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về khởi kiện thụ vụ án: Ngày 21-02-2024 nguyên đơn nộp đơn khởi
kiện các tài liệu chứng cứ kèm theo; ngày 27-02-2024, Toà án Thông báo nộp
tạm ứng án phí; cùng ngày nguyên đơn nộp tạm ứng án phí. Tòa án thụ vụ án
theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật về “Ly hôn,
tranh chấp về con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Trọng M vắng mặt đến lần
thứ hai. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ
án.
[4] Về yêu cầu của đương sự:
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Thị T
3
anh Nguyễn Trọng M quan hệ hôn nhân hợp pháp, vợ chồng đăng kết hôn
trên sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống chị Thị T xác định vợ chồng
luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, không cùng
chung quan điểm sống, trong sinh hoạt hàng ngày thường xuyên bất đồng quan
điểm, cãi nhau chỉ những nguyên nhân nhỏ nhặt và tháng 4/2013 vchồng đã
sống ly thân đến nay.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương vtình trạng mâu thuẫn vợ chồng
của chị Thị T anh Nguyễn Trọng M thì địa phương cung cấp quá trình sống
tại địa phương giữa chị Thị T anh M khi phát sinh mâu thuẫn không ai trình
báo với chính quyền địa phương nên chính quyền địa phương không nắm được,
nhưng hiện tại chị Lê Thị T và anh M đã sống ly thân.
Hội đồng xét xử xét thấy giữa chị Thị T anh Nguyễn Trọng M đã vi
phạm đến quyền ngha v ca v chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên cho chị Lê Thị T ly hôn anh Nguyễn Trọng M là phù hợp với Điều 51, Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình.
[4.2] Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng chị T anh M 01
con chung cháu Nguyễn Hồng T1, sinh ngày 02/11/2012. Khi ly hôn chị T
nguyện vọng nuôi cháu T1 cháu T1 cũng nguyện vọng được với mẹ, để
đảm bảo sự phát triển tâm sinh lý bình thường của con chung, nên HĐXX cần giao
cháu T1 cho chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi đủ tuổi thành niên là phù
hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và công nợ: Chị Thị T không
yêu cầu Toà án giải quyết, nên HĐXX không đề cập.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
sơ thẩm. Bị đơn anh Nguyễn Trọng M không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
144; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. V quan h hôn nhân: Chị Thị T đưc ly hôn vi anh Nguyễn Trọng
M.
2. V con chung:
4
- Giao con chung cháu Nguyễn Hồng T1, sinh ngày 02/11/2012 cho chị
Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi đủ tuổi
trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Anh Nguyễn Trọng M quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung mà không ai được cản trở.
3. V cấp dưỡng, tài sản chung và công nợ chung: Chị Lê Thị T không yêu
cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đề cập xem xét.
V án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nguyên đơn chị Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được
khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số
AA/2023/0001361 ngày 27-02-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã B
Bị đơn anh Nguyễn Trọng M không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
V quyn kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND thị xã Buôn Hồ;
- Chi cục THADS thị xã B;
- UBND xã P. A;
- Các đương sự;
- Lưu vp, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trương Kim Chung
Tải về
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất