Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 40/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 40/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13-02-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Vĩnh Mậu.
2. Ông Phạm Thành Nghĩa.
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Thanh An, Thư Tòa án nhân dân huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước,
tỉnh nh Định, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 315/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 10 tháng 10 năm 2024, về việc“Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 234/2024/QĐXX-HNGĐ, ngày 20 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 34/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 10 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị T, sinh năm 1975; trú tại thôn T, P, huyn
T, tỉnh Bình Định; có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Ả, sinh năm 1976; trú tại thôn K, P, huyện T, tỉnh
Bình Định; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn
Trần Thị T trình bày: Bà và ông Nguyễn Ả kết hôn vào ngày 15 tháng 12 năm 1999
đăng kết hôn tại y ban nhân dân P, huyện T, tỉnh Bình Định. Trước khi
kết hôn giữa bà và ông Ả tìm hiểu rồi tự nguyện đăng ký kết hôn chứ không ai ép
buộc, lừa dối. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát
2
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc giữa và ông không
còn phù hợp với nhau về tính cách, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được, hiện nay bà và ông Ả không còn sống chung với nhau. Nay
ông không còn tình cảm với nhau nên yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn
Ảnh .
Trong thời gian chung sống, vợ chồng 02 người con chung là Nguyễn Thị Ngọc
H, sinh ngày 01 tháng 5 năm 1998 Nguyễn Huy H1, sinh ngày 12 tháng 10 năm
2005. Hiện nay các con của bà đều đã thành niên nên bà không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Bà không yêu cầu Toà án giải quyết tài sản chung của vợ chồng bà. Hiện nay bà và
ông không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với ai khác. Ngoài ra không
trình bày và yêu cầu gì thêm.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định đã
tiến hành tống đạt Thông báo về việc thụ vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét
xử; Quyết định hoãn phiên tòa hợp lcho bị đơn ông Nguyễn tham gia tố tụng
theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông Nguyễn Ả không có mặt
tại phiên tòa lần thứ hai không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham gia ttụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án. Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân theo đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ các điều 51, 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị T; cho Trần Thị T được ly hôn với ông
Nguyễn Ảnh . Hiện nay các con chung của bà Trần Thị T và ông Nguyễn đều đã
thành niên T không yêu cầu về con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử
không xét. Trần Thị T ông Nguyễn không tranh chấp về việc chia tài sản
chung, nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện
nghĩa vụ về tài sản nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nguyên
đơn bà Trần Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa
các đương sự trong vụ án là tranh chấp về “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều
28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại thời điểm thụ vụ án và hiện nay bị
3
đơn ông Nguyễn Ảnh T1 tại thôn K, P, huyện T, tỉnh Bình Định. Do đó theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Ả đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông Nguyễn
Ảnh .
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị T ông Nguyễn kết hôn vào ngày
15 tháng 12 năm 1999 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện T, tỉnh
Bình Định theo Giấy chứng nhận kết hôn số 35, quyển số 01. Việc kết hôn giữa
T và ông tuân theo các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6 của Luật hôn nhân
và gia đình năm 1986 nên hôn nhân giữa bà T và ông là hợp pháp. Bà Trần Thị T
yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn cho rằng sau khi kết hôn vợ chồng T sống
hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát
từ việc giữa T ông không còn phù hợp với nhau về tính cách, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hiện nay T ông không
còn sống chung với nhau. Tòa án thu thập các tài liệu, chứng cứ xác định nguyên
nhân mâu thuẫn giữa T ông để tiến hành hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn
tình cảm vợ chồng T và ông Ả, nhưng ông Ả không đến Tòa để tham gia hòa giải
và tại phiên tòa hôm nay ông tiếp tục vắng mặt. Do đó, có đủ căn cứ chứng minh
hôn nhân giữa T ông đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật
hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét cho T được ly hôn với ông
.
[3.2] Về con chung: Bà Trần Thị T ông Nguyễn 02 người con chung là chị
Nguyễn Thị Ngọc H, sinh ngày 01 tháng 5 năm 1998 anh Nguyễn Huy H1, sinh
ngày 12 tháng 10 năm 2005. Hiện nay các con của T và ông đều đã thành niên;
không ai yêu cầu Toà án giải quyết con chung nên Hội đồng xét xử không xét.
[3.3] Vtài sản chung thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng:
Trần Thị T ông Nguyễn đều không tranh chấp về việc chia tài sản chung,
nghĩa vvề tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về
tài sản nên Hội đồng xét xử không xét.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, nguyên đơn
4
Trần Thị T phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn
để sung vào công quỹ Nhà nước.
[5] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa của những người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên của
Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/PL-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị T.
2. Về quan hệ hôn nhân:
2.1. Cho bà Trần Thị T ly hôn với ông Nguyễn Ảnh .
2.2. Quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị T và ông Nguyễn theo Giấy chứng
nhận kết hôn số 35, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Bình Định
chng nhn ngày 15 tháng 12 năm 1999 chấm dứt kể từ ngày bản án này có hiệu lực
pháp luật.
3. Về con chung: Trần Thị T và ông Nguyễn 02 người con chung
chị Nguyễn Thị Ngọc H, sinh ngày 01 tháng 5 năm 1998 anh Nguyễn Huy H1,
sinh ngày 12 tháng 10 năm 2005. Hiện nay các con chung của bà T và ông đều đã
thành niên; không ai yêu cầu Toà án giải quyết con chung nên Hội đồng xét xử không
xét.
4. Vtài sản chung và thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng:
Trần Thị T và ông Nguyễn Ả không tranh chấp về việc chia tài sản chung, nghĩa vụ
về tài sản chung của vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản
nên Hội đồng xét xử không xét.
5. Về án phí dân sự thẩm: Buộc Trần Thị T phải chịu số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm về yêu cầu ly hôn để sung vào
công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí bà Trần Thị T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
5
phí Tòa án số 0002801 ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Trần Thị T mặt tại phiên a
quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (Ngày 13 tháng
02 năm 2025). Bị đơn ông Nguyễn vắng mặt tại phiên tòa quyền làm đơn kháng
cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
tống đạt, niêm yết hợp lệ.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tuy Phước,tỉnh Bình Định;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định;
-UBND xã Phước Nghĩa, huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Văn Công Minh
Tải về
Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất