Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 40/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không công nhận ông Đậu Xuân L và bà Nguyễn Thị D là vợ chồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 40/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05 – 8 – 2024
V/v: Không công nhận quan hệ vợ
chồng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Huyền Diệu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Minh Thành
2. Ông Nguyễn Đăng Lân
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Thái Hoàng – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư M’gar tham gia phiên tòa: Bà
Lê Thị Hoài Thư – Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 8 năm 2024 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
126/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2024 về việc “Không công nhận quan
hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 10 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đậu Xuân L, sinh năm 1977 (có đơn xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Làng G, xã I, huyện Đ, tỉnh Gia Lai
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông L: Luật sư Lê Trọng C – Văn
phòng luật sư Lê Phát. Địa chỉ: 490A N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (có
đơn xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1983 (có đơn xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn ông Đậu
Xuân L trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Ông L và bà Nguyễn Thị D tự nguyện chung sống với
nhau như vợ chồng tại thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2002 đến năm
2011 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Từ năm 2011, ông
L đã đi khỏi nhà và chuyển về huyện Đ, tỉnh Gia Lai sinh sống cho đến nay, còn
chung chung vẫn đi đi về về giữa bố và mẹ. Nay không còn chung sống với nhau,
tình cảm vợ chồng đã hết, mỗi người đều có cuộc sống riêng nên ông L khởi kiện đề
nghị Tòa án tuyên bố ông L và bà Nguyễn Thị D không là vợ chồng.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông L và bà D có hai con chung
là cháu Đậu Xuân H, sinh năm 2003 và cháu Đậu Xuân H1, sinh năm 2005. Hiện hai
cháu đã trưởng thành, phát triển khỏe mạnh nên ông L không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình tham gia tố tụng bị đơn bà Nguyễn Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà D đồng ý toàn
bộ lời trình bày của ông L và đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông L, không bổ
sung ý kiến gì thêm.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Đối với Thẩm Phán: Đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự và thực hiện đúng thời hạn xét xử.
- Đối với Hội đồng xét xử và thư ký tại phiên tòa: Đã thực hiện đầy đủ, đúng
quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.
- Đối với đương sự: Nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định tại các Điều
70, Điều 71 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Bị đơn thực hiện đúng theo quy định tại các
Điều 70, Điều 72 của Bộ Luật tố tụng dân sự
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản Điều 53 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng của
ông Đậu Xuân L.
Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận ông Đậu Xuân L và bà
Nguyễn Thị D là vợ chồng.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông L và bà D có với nhau hai con
chung là cháu Đậu Xuân H, sinh năm 2003 và cháu Đậu Xuân H1, sinh năm 2005.
Hiện hai cháu đã trưởng thành, phát triển khỏe mạnh nên ông L và bà D không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông Đậu Xuân L và bà Nguyễn Thị D không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Ông Đậu Xuân L khởi kiện yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với
bà Nguyễn Thị D nên quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là tranh chấp về hôn
nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyên Cư M’gar
theo khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố
tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều
228 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân:
Ông Đậu Xuân L và bà Nguyễn Thị D chung sống với nhau trên cơ sở tự
nguyện từ năm 2002 đến năm 2011, tuy có đủ đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo
Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình nhưng ông L và bà D không đăng ký kết hôn
là vi phạm luật hôn nhân gia đình. Vì vậy, ông Đậu Xuân L đề nghị Tòa án không
công nhận ông và bà Nguyễn Thị D là vợ chồng là hoàn toàn chính đáng cần được
chấp nhận.
[3.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông L và bà D có với nhau
hai con chung là cháu Đậu Xuân H, sinh năm 2003 và cháu Đậu Xuân H1, sinh năm
2005. Hiện hai cháu đã trưởng thành, phát triển khỏe mạnh, ông L và bà D không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Đậu Xuân L và bà Nguyễn Thị D
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận. Căn cứ khoản 4
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
buộc ông Đậu Xuân L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 8 Điều 28; khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản
4 Điều 147, Điều 227, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
4
- Áp dụng Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 về
án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đậu Xuân L.
Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Đậu Xuân L và bà Nguyễn Thị
D là vợ chồng.
Về án phí: Ông Đậu Xuân L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia
đình sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà ông L đã
nộp theo biên lai thu số AA/2023/0007527 ngày 17/4/2024 tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Cư M’gar.
Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, bị đơn
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- VKS tỉnh; TA tỉnh ĐắkLắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS huyện CưM’gar;
- Thi hành án dân sự CưM’gar;
- UBND xã EaKiết;
- UBND xã Ia Kriêng,
huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai;
- Nguyên đơn, bị đơn, luật sư;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
Lê Thị Huyền Diệu
Tải về
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm