Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 11/02/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 39/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 11/02/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 39/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Lê Thị H yêu cầu ly hôn, nuôi con với anh Võ Như H1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ DĨ AN Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 39/2025/HNGĐ-ST
Ngày 11-02-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Kiều Thị Uyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Tú Nhi;
2. Bà Hoàng Lệ Chi.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ - Kiểm sát viên.
Trong ngày 11 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 533/2024/TLST-
HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 282/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 12
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 1988; thường trú: Thôn L, xã T,
huyện H, tỉnh Quảng Trị; tạm trú: Chung cư T, khu phố T, phường B, thành phố D,
tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Võ Như H1, sinh năm 1990; thường trú: Thôn L, xã T, huyện
H, tỉnh Quảng Trị; tạm trú: Chung cư T, khu phố T, phường B, thành phố D, tỉnh
Bình Dương. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Võ Như H2 và bà Phạm Thị
Kiều D, cùng địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Có đơn xin giải
quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 10 năm 2024, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Võ Như H1 chung sống với
nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện H, tỉnh
Quảng Trị và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 03, quyển số: 01/2013 cấp
ngày 05/02/2013.
Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hoà thuận hạnh phúc, nhưng từ cuối năm
2021, cuộc sống gia đình luôn phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh
Võ Như H1 ham mê số đề, cờ bạc,…thiếu trách nhiệm với vợ và các con, không
quan tâm chăm lo cuộc sống gia đình. Nhiều lần anh Võ Như H1 còn chửi bới,
đánh đập chị Lê Thị H.
Nay, chị Lê Thị H xác định tình cảm giữa chị Lê Thị H và anh Võ Như H1
không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên yêu cầu được ly hôn với anh Võ Như H1.
Về con chung: Quá trình chung sống, chị Lê Thị H và anh Võ Như H1 có 02
con chung là Võ Như H3, sinh ngày 08/08/2013 và Võ Như H4, sinh ngày
03/01/2019. Sau ly hôn, chị Lê Thị H có yêu cầu được trực tiếp nuôi 01 con chung
là Võ Như H4, còn con chung tên Võ Như H3 do anh Võ Như H1 chịu trách nhiệm
trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Hiện nay cháu Võ Như H3 đang sống cùng ông bà nội của cháu, còn cháu
Võ Như H4 hiện do chị Lê Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Hiện nay chị H lao động tự do, mở tiệm spa, thu nhập khoảng 15.000.000
đồng/1 tháng. Anh Võ Như H1 làm ca trưởng của Công ty T, thu nhập bao nhiêu
chị H không rõ.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai ngày 08/11/2024, lời khai trong quá trình tố tụng và tại
phiên tòa bị đơn anh Võ Như H1 trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Võ Như H1 thống nhất với lời khai của chị Lê
Thị H về việc đăng ký kết hôn, quá trình chung sống nhưng không đồng ý với
nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng của chị Lê Thị H đưa ra. Anh H1 vẫn chăm lo
cho gia đình, anh H1 chỉ đánh chị H một lần vào tháng 08/2024 do anh H1 thấy chị
H nhắn tin tình cảm với người đàn ông khác. Anh H1 có đánh bài thắng thua bằng
tiền, có mắc nợ nhưng đã trả hết nợ, không ảnh hưởng đến vợ, con.
Trong cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, không phát sinh mâu thuẫn, đến tháng
08/2024 khi anh Võ Như H1 thấy chị Lê Thị H nhắn tình cảm của một người đàn
ông khác nên anh H1 có đánh chị Lê Thị H. Khi chị H dọn đi nơi khác sinh sống
thì anh H1 có tìm mọi cách để gặp được chị H để vợ chồng nói chuyện cùng đoàn
tụ nhưng không có kết quả.
3
Nay anh H1 xác định tình cảm với chị Lê Thị H vẫn còn nên không đồng ý
ly hôn.
Về con chung: Anh Võ Như H1 thống nhất với lời khai của chị Lê Thị H về
số con chung và họ tên, ngày tháng năm sinh của các con chung. Trong trường hợp
Tòa án cho vợ chồng ly hôn thì anh Võ Như H1 đồng ý về vấn đề con chung theo ý
kiến của chị Lê Thị H, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
Hiện nay, anh Võ Như H1 làm trưởng ca quản lý của Công ty T tổng thu
nhập khoảng 20.000.000 đồng, thời gian đi làm theo ca 8 tiếng/ngày, tháng làm 26
ngày, chị H lao động tự do, mở tiệm spa thu nhập bao nhiêu không biết.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Tự thỏa thuận, không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 17/12/2024, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Võ Như H2 và bà Phạm Thị Kiều D trình bày:
Anh Võ Như H1 là con của ông Võ Như H2 và bà Phạm Thị Kiều D, còn chị
Lê Thị H là con dâu. Sau khi kết hôn, chị Lê Thị H và anh Võ Như H1 không sống
chung với ông và bà vì vậy nguyên mâu thuẫn giữa vợ chồng chị H và anh H1 thì
ông, bà không rõ.
Trong quá trình chung sống, chị H và anh H1 có 02 người con chung là Võ
Như H3 và Võ Như H4. Hiện cháu Võ Như H3 đang sống chung với ông H2 và bà
D. Ông H2 và bà D mong muốn vợ chồng anh H1, chị H đoàn tụ với nhau để cùng
nhau nuôi dạy các con.
Tại biên bản xác minh nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Lê Thị H và anh Võ
Như H1 do Tòa án tiến hành, chính quyền địa phương cung cấp thông tin như sau:
Trước khi khởi kiện ly hôn tại Tòa án, chị Lê Thị H không có yêu cầu địa
phương tổ chức hòa giải cơ sở. Hội Liên hiệp phụ nữ phường B cũng không tiếp
nhận thông tin cung cấp từ đại diện khu phố cũng như người dân phản ánh. Vì vậy,
Hội Liên hiệp phụ nữ phường Bình Thắng không rõ nguyên nhân mâu thuẫn và
vấn đề chăm sóc nuôi dạy con chung giữa chị Lê Thị H và anh Võ Như H1. Đề
nghị Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét
xử, nguyên đơn và bị đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Võ Như H1 chung sống với
nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện H, tỉnh
Quảng Trị và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 03, quyển số: 01/2013 cấp
ngày 05/02/2013 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
4
[2] Xét yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị H: Nguyên đơn xác định quá trình
chung sống, thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hoà thuận hạnh phúc, nhưng từ cuối
năm 2021, cuộc sống gia đình luôn phát sinh ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là
do anh Võ Như H1 ham mê số đề, cờ bạc,…thiếu trách nhiệm với vợ và các con,
không quan tâm chăm lo cuộc sống gia đình và anh Võ Như H1 có hành vi đánh
đập chị Lê Thị H. Anh Võ Như H1 thừa nhận trước đây có đánh chị H một lần do
phát hiện chị H có nhắn tin tình cảm với người đàn ông khác và có đánh bài nhưng
đã trả hết nợ, không ảnh hưởng đến vợ con. Anh H1 xác định vẫn còn tình cảm với
chị Lê Thị H nên không đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy: Mục đích của
hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc. Để đạt được
mục đích đó, vợ chồng phải thương yêu, quý trọng, chung thủy, tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc nhau và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Xét quan hệ
hôn nhân giữa anh Võ Như H1 và chị Lê Thị H đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do vợ
chồng không có sự chia sẻ, không quan tâm đến nhau, không tin tưởng lòng chung
thủy của nhau. Anh Võ Như H1 không đồng ý ly hôn nhưng trong cuộc sống hôn
nhân của anh H1 và chị H phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, vi phạm nghĩa vụ
vợ chồng theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình, mục đích hôn
nhân giữa chị Lê Thị H và anh Võ Như H1 không đạt được. Vì vậy, chị Lê Thị H
yêu cầu được ly hôn là phù hợp với quy định của Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và
gia đình và Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của
chị Lê Thị H.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị Lê Thị H và
anh Võ Như H1 có 02 con chung là Võ Như H3, sinh ngày 08/08/2013; Võ Như
H4, sinh ngày 03/01/2019. Trong quá trình tố tụng, anh Võ Như H1 và chị Lê Thị
H đều thống nhất sau ly hôn chị H được trực tiếp nuôi 01 con chung là Võ Như
H4, còn con chung tên Võ Như H3 do anh Võ Như H1 chịu trách nhiệm trực tiếp
nuôi dưỡng. Việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng cần phải xem xét về mọi
mặt của con chưa thành niên. Hội đồng xét xử xét thấy: Cháu Võ Như H4 còn nhỏ
cần sự chăm sóc trực tiếp từ người mẹ, đối với cháu Võ Như H3 hiện đang ở với
ông, bà nội hiện do ông, bà nội trực tiếp nuôi dưỡng và trong biên bản lấy lời khai
đối với cháu H3 không có nguyện vọng ở với cha hay với mẹ, để đảm bảo sự phát
triển ổn định của cháu Võ Như H3 cần giao cháu Võ Như H3 cho anh Võ Như H1
trực nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014 và Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
[4] Về cấp dưỡng: Chị Lê Thị H và anh Võ Như H1 không đặt ra vấn đề cấp
dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu
Toà án giải quyết.
[6] Từ những phân tích trên có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ.
5
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị H phải chịu án phí ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147 và Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Căn cứ Điều 4, 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị H về việc ly hôn
với bị đơn anh Võ Như H1.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H được ly hôn với anh Võ Như H1 (theo
Giấy đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện H, tỉnh Quảng Trị và được cấp Giấy
chứng nhận kết hôn số: 03, quyển số: 01/2013 cấp ngày 05/02/2013
- Về con chung: Giao cháu Võ Như H4, sinh ngày 03/01/2019 cho chị Lê
Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giao cháu Võ Như H3, sinh ngày
08/08/2013 cho anh Võ Như H1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Sau khi ly hôn, chị Lê Thị H và anh Võ Như H1 có quyền chăm sóc, thăm
nom, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này.
Vì lợi ích về mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đương sự có yêu cầu, Tòa
án sẽ quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không có yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu giải
quyết.
2. Về án phí: Chị Lê Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly
hôn được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số
0001795 ngày 24/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
3. Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Đương sự;
- Lưu: VP, HS.
Kiều Thị Uyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm