Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mai Sơn (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 39/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MAI SƠN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST
Ngày 7 tháng 8 năm 2024
V/v xin ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Tráng A Tếnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Văn Sơ
Ông Cầm Văn Tổ
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Duyến Tký Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La;
- Đại diện V kiểm sát nhân dân
huyện Mai Sơn tham gia phiên toà: Tường
Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 7 tháng 8 năm 2024 tại tr s Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La,
xét x sơ thẩm công khai v án th lý s 148/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm
2024 v vic: Xin ly hôn, theo Quyết định đưa v án ra xét x s 45/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2024 gia:
- Nguyên đơn: Chị Lèo Thị V, sinh năm 1997. Địa chỉ: Bản H , xã Ch Ch , huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Hà Văn T, sinh năm 1988. Địa chỉ: Bản H , xã Ch Ch , huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La. Hiện đang đi cai nghiện bắt bắt tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh
Sơn La.Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 07/6/2024 quá trình tố tụng tại
Toà án, nguyên đơn chị Lèo Thị V trình bày:
Tôi (Lèo Thị V) và anh Hà Văn T kết hôn với nhau năm 2017 việc kết hôn là do
chúng tôi hoàn toàn t nguyn đi đăng kết hôn ti UBND vào ngày
07/06/2017 và được hai bên gia đình tổ chức cưới hi theo phong tc tp quán.
Sau khi kết hôn chúng tôi chung sng hòa thun được 3 năm thì sảy ra mâu thun.
Nguyên nhân do anh T không tu trí làm ăn, nghiện ma túy, uống rượu thường xuyên
t tp bn bè không trách nhim với gia đình. Mặc dù hai bên gia đình đã hòa gii
khuyên bo nhiu lần nhưng anh T không thay đi, vì vậy tôi đã bỏ v bên ngoi
Bó sinh sống và chúng tôi đã sống ly thân t năm 2023 cho đến nay, trong thi gian
chúng tôi sng ly thân anh T b bắt đi cai nghiện tại s điu tr nghin ma túy tnh
Sơn La. Nay xét thấy tình cm v chng không còn, nguyn vng của tôi được ly hôn
với anh Hà Văn T.
V con chung: Trong thi gian chung sng chúng tôi 01 con chung cháu
Trng Khánh, sinh ngày 10/6/2017. Sau khi ly hôn tôi nguyện vọng được nuôi dưỡng
chăm sóc và giáo dục cháu Khánh cho đến khi cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi) không
yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cùng.
Về tài sản chung và nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/6/2024 và tại buổi hòa giải, bị đơn anh Văn
T trình bày anh chị Lèo Thị V kết hôn với nhau vào năm 2017 do hai bên tnguyện
và có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Nà được cưới hỏi theo phong tục tập quán.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2023 thì sảy
ra mâu thuẫn nguyên nhân do hoàn cảnh gia đình khó khăn, nên chV đã đi làm thuê
sau đó thì bỏ về gia đình bên ngoại sinh sống. Hiện nay anh đang cai nghiện tại Cơ sở
cai nghiện ma y. Chị V làm đơn xin ly hôn anh không đồng ý ly hôn vẫn mong
muốn vợ chồng quay lại. Do đang cai nghiện tập trung nên anh T đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt anh.
Về con chung: Anh xác nhận anh chị có 01 con chung là cháu Hà Trng Khánh,
sinh ngày 10/6/2017. Nếu phải ly hôn anh mong muốn được nuôi dưỡng con chung.
Về tài sản chung: Anh cho rằng vợ chồng 01 mảnh đất ruộng một ít đất
nương.
Về nợ chung: Anh cho rằng có một khoản nợ chung là 15.000.000VNĐ vay ca
anh Lò Văn Cường cùng bản với anh.
Ngày 16/07/2024, Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương nơi chị Vanh T
trú qua xác minh xác định: Sau khi kết hôn chị V anh T chung sống cùng nhau tại
Bản Hùn, Chiềng Chăn, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Quá trình chung sống chị V
anh T chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì vchồng phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do anh T nghiện ma túy. Hiện nay cũng đang phải đi cai nghiện
bắt buộc.
Quá trình xác minh với bố đẻ của anh Hà Văn T cũng xác nhận: Chị V và anh T
kết hôn trên cơ sở tự nguyện đăng ký kết hôn hợp pháp tại Uỷ ban nhân dân xã Nà Bó,
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La vào ngày 06 tháng 07 năm 2017. Trong quá trình chung
sống vợ chồng chung sống cũng hạnh phúc đến khoảng năm 2023 thì xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vchồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung
nên thường xuyên xảy ra cãi lẫn nhau. Vợ chồng đã sống ly thân tnăm 2023 đến
nay, mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm tới ai.
Tại phiên tòa thẩm: Chị V anh T đều vắng mặt nhưng ý kiến đề nghTòa
án xét xử vắng mt.
Đại diện V kiểm sát tại phiên toà có quan điểm:
- Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa theo đúng quy định.
- Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đầy đủ, đúng quy định tại Điều 70, Điều 71,
Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến vviệc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Xử cho chị Lèo Thị V được ly hôn với anh Hà Văn T. Giao
con chung Trng Khánh, sinh ngày 10/6/2017 cho chị V trực tiếp nuôi ỡng đến
khi thành niên. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Về
tài sản chung, đương sự không yêu cầu nên đề nghTòa án không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lèo Thị V phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà. Hội đồng xét xử
phân tích, đánh giá, nhận định như sau:
[1]Về thẩm quyền giải quyết quan h pháp luật: ChLèo Thị V khởi kiện yêu
cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hà Văn T có NĐKHKTT: Bản Hùn,
Chiềng Chăn, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Căn cvào quy định tại khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Tòa án đã triệu tập hợp lcác đương s
đến phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên chị Vanh T đều vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt. vậy, Tòa án xét xvắng mặt các đương scăn cứ, phù hợp
quy định tại các điểm a,b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan hệ hôn nhân: ChLèo Thị V anh Hà Văn T tự nguyện đăng kết
hôn tại Uỷ ban nhân dân Bó, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La vào ngày 06 tháng 7
năm 2017. Do vậy hôn nhân của chị Lèo Thị Vanh Hà Văn T là hôn nhân hợp pháp
được pháp luật bảo vệ.
Trong quá trình chung sống chị V và anh T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất
đồng quan điểm sống, cuộc sống chung không có hạnh phúc.
Chị Vanh T đã sống ly thân nhau từ năm 2023 đến nay, mỗi người sống mt
nơi, không ai quan tâm tới ai. Chị V xác định tình cảm vợ chng không còn và yêu cu
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T, Anh T không đồng ý ly hôn cho rằng
tình cảm vợ chồng vẫn còn.
Hội đồng xét xthấy cuộc hôn nhân của chị V anh T đã mức đmâu thuẫn
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, việc chị V khởi kiện xin ly hôn
với anh T là căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Lut
hôn nhân và gia đình n được Tòa án chấp nhận.
- Về con chung: Chị Lèo Thị V và anh Hà Văn T một con chung là Hà Trng
Khánh, sinh ngày 10/6/2017. Hiện nay cháu Khánh đang cùng mẹ tại Bó, huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tại đơn khởi kiện, bản tự khai chị V có quan điểm đề nghị giao
con chung cho chị nuôi dưỡng vì hiện nay anh T đang đi cai nghiện bắt buộc không có
thời gian và điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Khánh được.
Tại bản tkhai anh T cũng nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu Trọng
Khánh.
Hội đồng xét xử xét thấy, hiện tại anh T đang đi cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh Sơn La nên không thể trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung
được. Chị V đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc giáo dục con chung. Do đó có căn
cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị V, giao cháu Hà Trng Khánh cho chị V trc
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng đến khi cháu trưởng (thành đ18 tuổi). Chị V
không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị, nên Tòa án không xem
xét, giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con chung
Quá trình xác minh xác định anh chị không có tài sản chung gì có giá trị.
Về nợ chung anh T cho rằng 01 một khoản nchung 15.000.000VNĐ
của anh Lò Văn Cường Tòa án tiến hành xác minh với anh Cường, anh Cường cho biết
khoản nợ này anh T đã cho anh ờng thầu ruộng sẽ trvào tiền thầu ruộng, nên
anh Cường không yêu cầu chị V và anh T phải trả nợ cho anh trong thời điểm này.
hiện tại anh Cường đang thầu ruộng của chị V anh T, anh Cường đnghị Tòa án
không đưa anh vào tham gia tố tụng
Về án phí: Chị Lèo Thị V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sthẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản
5 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228,
c Điều 147, 266, 271, 238 Điều 273 Bluật Tố tụng n snăm 2015;
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57; khoản 1 Điều 81, Điều 82, Điều
83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Xử cho chị Lèo Thị V được ly hôn với anh Hà Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Hà Trọng Khánh, sinh ngày 10/6/2017 cho chị Lèo
Thị V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng và giáo dục đến khi trưởng thành (đủ
18 tuổi). Ghi nhận việc chị V không yêu cầu anh T phải cấp ỡng nuôi con chung
cùng.
Sau khi ly hôn anh T được quyền thăm nom con theo quy định không ai được
quyền cản tranh T thực hiện quyền này theo quy định tại Điều 82,83 của luật hôn
nhân và gia đình.
3. Về tài sản chung: Nguyên đơn xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lèo Thị V phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
300.000VNĐ (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 VNĐ (Ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án s0002002 ngày 10 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La.
Nguyên đơn bị đơn vắng mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị ỡng chế thi hành án tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân s;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án”.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Mai Sơn;
- Chi cục THADS huyện Mai Sơn;
- UBND Bó, huyện Mai Sơn (để vào
sổ hộ tịch);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Tráng A Tếnh
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất