Bản án số 39/2022/DS-ST ngày 03/08/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2022/DS-ST ngày 03/08/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 39/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/08/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HỒNG NGỰ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 39/2022/DS-ST
Ngày: 03-8-2022.
V/v tranh chấp hợp đồng
dân sự vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Văn Tính.
2. Bà Ngô Thị Lệ Nga.
- Thư phiên tòa: Ngô Thị Tưởng– Thư Tòa án nhân dân huyện Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp tham
gia phiên tòa: Ông Trần Thái Hưng Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, xét
xử sơ thẩm công khai ván thụ số: 25/2022/TLST-DS ngày 15 tháng 4 năm 2022,
về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
84/2022/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng C. Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương
Quyết D, chức vụ: Tổng Giám đốc. Địa chỉ: 169 PLĐ, phường H, quận H, Thành
phố HN. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Xuân B, sinh năm 1980, chức vụ:
Giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng C (Theo quyết định ủy quyền số: 7300/QĐ-
NHCS ngày 19/9/2019 của Tổng Giám đốc). Địa chỉ: khóm 1, thị trấn T, huyện HN,
tỉnh ĐT. Có mặt.
2. Bị đơn:
2.1 Ông Trương Công C, sinh năm 1969. Địa chỉ trú: khóm 2, thị trấn T,
huyện HN, tỉnh ĐT. Vắng mặt.
2
2.2 Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1969. Địa chỉ trú: khóm 2, thị trấn
T, huyện HN, tỉnh ĐT. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 22/02/2022, trong quá trình tiến hành tố tụng và tại
phiên tòa sơ thẩm. Đại diện nguyên đơn ông Hà Xuân B, trình bày:
Ngày 23/9/2016 ông Trương Công C đại diện hộ gia đình vay vốn của
Ngân hàng C Phòng giao dịch huyện HN (viết tắt Ngân hàng) số tiền gốc
12.000.000đ, thuộc chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn
theo món vay 6600000708481592, lãi suất thỏa thuận 0,75%/tháng. Trong quá
trình vay vốn ông C trả lãi cho Ngân hàng được 2.807.674đ. Đến ngày 06/9/2021
món vay của hông C đã chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng nhiều lần đôn đốc nhắc
nhở ông C, bà T trả nợ cho Ngân hàng nhưng ông C, bà T không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông C, T liên đới trả cho Ngân hàng số tiền vay
gốc còn nợ 12.000.000đ, tiền lãi 3.042.365đ (tạm tính từ ngày 23/9/2016 đến ngày
18/2/2022), tổng cộng 15.042.365đ tiếp tục trả lãi theo khế ước vay số
6600000708481592 cho đến khi nào trả nợ xong. Ngoài ra, không yêu cầu nào khác.
Trong quá trình tiến hành tố tụng. Bị đơn ông Trương Công C Nguyễn Thị
Thanh T đã được đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ vụ án,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứhòa
giải, thông báo hoãn phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng và hòa
giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông C, bà T vẫn không có mặt và không gửi văn
bản ghi ý kiến của mình cho Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng từ khi thụ vụ án
và quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán thụ giải quyết vụ án theo đúng các quy
định của pháp luật. Qtrình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa đã tiến hành đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.
Người tham gia tố tụng chấp hành tốt nội quy phiên tòa. Về nội dung ván: Đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc các bị đơn ông Trương
Công C Nguyễn Thị Thanh T trả cho Ngân hàng Chính sách hội số tiền vay
gốc còn nợ 12.000.000đ và trả lãi theo quy định của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa lời phát biểu của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhn định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Theo yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C, yêu cầu ông Trương Công C
Nguyễn Thị Thanh T trả tiền vay còn nợ ông C, bà T hiện cư trú tại khóm 2,
thị trấn T, huyện HN nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
3
HN, tỉnh ĐT theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Bị đơn ông Trương Công C Nguyễn Thị Thanh T đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng ông C, bà T
vắng mặt, không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Hội
đồng xét xử xét xử vắng mặt ông C, T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét, tại phiên tòa đại diện nguyên đơn ông Xuân B yêu cầu ông Trương
Công C, bà Nguyễn Thị Thanh T liên đới trả cho Ngân hàng C số tiền vay gốc còn
nợ 12.000.000đ, tiền lãi 3.042.365đ (tạm tính từ ngày 23/9/2016 đến ngày
18/2/2022), tổng cộng 15.042.365đ có căn cứ để chấp nhận, vì ông Trương Công
C, bà Nguyễn Thị Thanh T đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ
lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải, thông báo hoãn phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, ng khai
chứng hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo
đúng quy định của Bluật Tố tụng dân sự nhưng ông C, T vẫn không đến Tòa án
hay trình bày ý kiến của mình gửi cho Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng C. Do ông C, T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi theo thỏa thuận
trong hợp đồng vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Hội đồng xét xử, buộc ông Trương
Công C, bà Nguyễn Thị Thanh T phải có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng C
số tiền vay gốc, lãi còn nợ là 15.042.36và tiếp tục trả lãi theo khế ước đã vay số
6600000708481592 cho đến khi nào trả nợ xong phù hợp với quy định tại Điều
463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật
và nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Buộc ông Trương Công C Nguyễn Thị Thanh
T phải chịu 752.118đ (15.042.365đ x 5% = 752.118đ) đối với yêu cầu của nguyên
đơn được chấp nhận là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều
463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ pTòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng C.
4
Buộc ông Trương Công C Nguyễn Thị Thanh T liên đới trả cho Ngân
hàng C số tiền vay còn n15.042.365đ (Mười lăm triệu không trăm bốn ơi hai
nghìn ba trăm sáu mươi lăm đồng).
Ông Trương Công C, Nguyễn Thị Thanh T tiếp tục trả lãi theo khế ước vay
số 6600000708481592 cho đến khi nào trả nợ xong.
2. Ván phí dân sự thẩm: Ông Trương Công C Nguyễn Thị Thanh T
chịu 752.118đ (Bảy trăm năm mươi hai nghìn một trăm mười tám đồng).
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (ngày 03/8/2022). Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện HN; (đã ký)
- Lưu hồ sơ, lưu trữ.
Nguyễn Thị Thùy Dung
Tải về
Bản án số 39/2022/DS-ST Bản án số 39/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất