Bản án số 383/2024/HC-PT ngày 25/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 383/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 383/2024/HC-PT ngày 25/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 383/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Ngọc L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 383/2024/HC-PT
Ngày: 25-9-2024
V/v:Khiếu kin quyết định hành
cnh trong nh vc qun đt đai”
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
- Thm phán Ch ta phiên tòa: ông Lê T.
- Các Thm phán: ông Nguyn Tn Long và bà Trn Th Kim Liên.
- Thư ký phiên tòa: ông Phm Minh Hoàng, Thư ký Tòa án.
- Đi din Vin kim t nhân dân cp cao ti Đà Nng tham gia phiên tòa:
Bùi Ngô Ý Nhi Kim sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại điểm cu trung tâm tr s Tòa án nhân dân cp cao
tại Đà Nẵng và điểm cu thành phn tr s Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lk, m
phiên toà trc tuyến xét x phúc thm công khai v án hành chính th lý s
194/2024/TLPT-HC ngày 22 tháng 7 năm 2024 về vic:“Khiếu kin quyết định
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm s 80/2024/HC-ST ngày 21 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk b kháng cáo.
Giữa các đương sự:
- Ngưi khi kin: ông Nguyn Ngc L, sinh năm 1957; địa ch: T dân ph H,
phưng T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
Người đại din theo u quyn ca ông L: ông Lê Thanh T; địa ch: Thôn H, xã E,
huyn C, tỉnh Đắk Lk.
- Ngưi b kin: y ban nhân dân thành ph B.
Người đại din theo u quyn: ông Lê Đại T1 Phó Ch tch.
Người bo v quyn, li ích hp pháp: ông Phạm Văn N Trưởng phòng k thut,
gii phóng mt bng Trung tâm phát trin qu đất tỉnh Đắk Lk.
2
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Hoàng Th Đ, sinh năm 1962.
2. Ông Nguyn Chí P, sinh năm 1981.
3. Bà Nguyn Th Hng H, sinh năm 1988.
Cùng địa ch: t dân ph H, phường T, thành ph B, tnh Đắk Lk.
* Người kháng cáo: UBND thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
NI DUNG V ÁN:
* Quá trình t tng và tại phiên tòa, nời đại din theo u quyn của người khi
kin trình bày:
Gia đình ông Nguyn Ngc L s dng thửa đất s 98, t bản đồ s 27, din tích
thu hi: 1.416,6 m
2
ti phường T, có ngun gc: Công ty TNHH MTV C ký kết
Hợp đồng giao khoán s 50Đ1/2012/HĐ ngày 12/6/2012, thời hn Hợp đng t
ngày 12/6/2012 đến ngày 31/12/2020. Hiện nay, Nhà nước thu hi thửa đất nêu
trên ca ông L để thc hin d án H tng k thuật khu đất tại đường 30 tháng 4,
T dân ph D, phường T, và được UBND thành ph B phê duyệt Phương án bồi
thưng, h tr ti Quyết định s 10348/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 (đt 3).
UBND thành ph B mi ch phê duyt h tr khác vi din tích là 523,3 m
2
/ tng
din tích 1.416,6m
2
là không đúng. Vì tổng din tích các công trình nhà, vt kiến
trúc không tính h tr khác là: 272,72 m
2
là đúng quy định. Din tích thc tế h
tr khác phi là 1.143,88 m
2
(đây là diện tích trồng cây được th hin ti mc d.
cây ci hoa màu tại trang 27 đã trừ din tích xây dng nhà , vt kiến trúc là
272,72 m
2
), không phi din tích 523,3 m
2
như theo Phương án đã phê duyt.
UBND thành ph B cho rng có mt phn din tích không có trong Hợp đồng giao
khoán là không đúng, bởi l việc giao khoán đất t Công ty C và ông Nguyn
Ngc L s dng theo h thng bản đồ đo đạc cũ, có nhiều sai số, sau khi đo đạc li
năm 2019 thì xác định diện tích đo đạc thc tế là 1.416,6 m
2
, din tích này có ranh
gii ổn định, ông Nguyn Ngc L liên tc s dng ổn định t khi giao khoán đất
năm 2012 cho đến nay, không có tranh chp, ln chiếm. Công ty C cũng không có
ý kiến gì v vấn đề s dụng đất này nên theo quy định ti khoản 2 Điều 12 Ngh
định s 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph thì phi h tr theo din
tích thc tế s dng.
H gia đình ông Nguyn Ngc L có Hợp đồng nhn khoán vi Công ty TNHH
MTV C, trc tiếp sn xut nông nghip, có ngun thu nhập thường xuyên t sn
xut nông nghiệp nên đủ điu kiện để đưc H tr đào tạo chuyển đổi ngh và tìm
3
kiếm việc làm theo quy đnh tại Điều 18, Quyết định s 14/2022/QĐ-UBND ngày
15/3/2022 ca UBND tỉnh Đắk Lk. Tuy nhiên UBND thành ph B không h tr
ni dung này là thiếu sót. Vì vy, ông Nguyn Ngc L khi kiện đề ngh Tòa án
nhân dân tỉnh Đắk Lk gii quyết:
- Hy mt phn Quyết định s 10348/-UBND ngày 21/12/2022 ca UBND
thành ph B v vic phê duyệt Phương án bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hi
đất để thc hin d án H tng k thuật khu đất tại đường 30 tháng 4, t dân ph
D, phường T (đợt C).
- Buc UBND thành ph B phi phê duyt h tr khác đối vi din tích 1.143,88
m
2
(sau khi đã trừ đi diện tích tài sn, vt kiến trúc); h tr đào tạo chuyển đổi
ngh và tìm kiếm việc làm theo quy định.
* Theo bn t khai người đại din theo y quyn của người b kin trình bày:
- V ngun gc s dụng đất: h gia đình ông Nguyn Ngc L đang sử dng tha
đất s 98, t bn đồ d án s 27, diện tích 5.981,7 m². Trong đó: Diện tích 4.960
m² (Công ty TNHH MTV C ký hợp đồng nhn khoản đất sn xut cà phê vi ông
Nguyn Ngc L ti Hợp đồng s 50Đ1/2012/HĐ ngày 12/06/2012); diện tích
621,6 m² không có hợp đồng giao khoán; Din tích 400,1m² thuc mt phn Hp
đồng s 18/HĐ-GK ngày 15/8/2013. Công ty TNHH MTV C ký hợp đồng giao
khoán vi ông Nguyn Q, nhưng thực tế ông Nguyn Ngc L đang sử dng din
tích này t trước đến nay (xác định ti biên bn làm vic ngày 13/9/2022). Nhà
ca, vt kiến trúc, cây trồng đã lập phương án bồi thường, h tr cho ông Nguyn
Ngc L. Trung tâm phát trin qu đất Đắk Lk lập phương án bồi thường, h tr
đã được UBND thành ph B phê duyệt 02 đợt ti 02 quyết định như sau:
Đợt 1 ti Quyết định s 283/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 (được điều chnh ti
Quyết định s 4652/QĐ-UBND ngày 10/08/2023), vi din thu hi là 4.565,1 m²,
ông Nguyn Ngc L không có ý kiến khi kin v quyết định này; Đợt 3 ti Quyết
định s 10348/QĐ-UBND ngày 21/12/2022, vi din tích thu hi là 1.416,6m².
Hin nay, h ông Nguyn Ngc L đang khởi kin mt s nội dung liên quan đến
quyết định này, y ban nhân dân thành ph B tr lời như sau:
* Đối vi ni dung khi kin ca h ông Nguyn Ngc L đề ngh h tr khác đi
vi diện tích 1.143,8 m² (sau khi đã trừ đi din tích xây dng).
Tng din tích thu hồi đợt 3 là 1.416,6 m² (din tích xây dng là 272,7 m², din
tích cây trồng là 1.143,8 m²), trong đó: Diện tích 523,3 m² đã được xem xét h tr
khác (lý do thuc Hợp đồng s 50/Đ1/2012/HĐ ngày 12/06/2012). Còn lại 893,3
m² không được xem xét h tr (lý do không có hợp đồng). Vì vy, ông Nguyn
4
Ngc L đề ngh h tr khác diện tích 1.143,8 m² là không có cơ s xem xét gii
quyết.
* Đối vi ni dung khi kin h tr chuyển đổi nghtìm kiếm vic làm:
Ông Nguyn Ngc L đã được xem xét h tr khác ti khoản 3 Điều 20 Quyết định
s 14/2022/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 ca UBND tỉnh Đắk Lk đi vi phn
diện tích 523,3 m², do đó không được xem xét h tr đào tạo, chuyển đổi ngh
tìm kiếm vic làm tại Điều 18 Quyết định s 14/2022/QĐ-UBND. Ni dung này
UBND tỉnh Đắk Lk đã có ý kiến gi Vin kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lk ti
Công văn số 6207/UBND-NNMT ngày 21/7/2023 có nội dung đã hỗ tr theo
khoản 3, Điều 20 thì không h tr Điều 18 và ngược li.
Do đó, đề ngh Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lk xem xét bác toàn b đơn khởi kin
ca ông Nguyn Ngc L.
Ti Bản án hành chính sơ thẩm s 80/2024/HC-ST ngày 21 tháng 5 năm 2024
ca Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn cứ Điều 30; Điều 32; Điều 115; Điều 143; Điều 116; Điều 165; điểm b khon
2 Điều 193 và Điều 206 ca Lut T tng hành chính;
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 83, Điều 84 Luật Đất đai năm 2013; khoản 2 Điều
12, Điều 20 Ngh định s 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph quy
định chi tiết mt s điu, khon ca Luật Đất đai về bồi thường, h trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hi đất; khoản 5, 6 Điều 4 Ngh định s 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 ca Chính ph sửa đổi, b sung mt s Ngh định quy định chi tiết thi
hành Luật đất đai; khoản 1 Điều 18; khoản 3 Điều 20 quy định ban hành kèm theo
Quyết định s 14/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2022 của UBND tnh
Đắk Lk;
Áp dng khoản 2 Điều 32 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v án phí, l phí Tòa án.
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca ông Nguyn Ngc L.
1.1 Hy mt phn Quyết định s 10348/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 ca UBND
thành ph B v vic phê duyệt Phương án bồi thường, h tr và chi phí t chc
thc hin công tác bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất đểy dng công
trình: H tng k thuật khu đất tại đường 30 tháng 4, T dân ph D, phường T,
thành ph B t 3), phn ni dung h tr khác đối vi h ông Nguyn Ngc L.
1.2 Buc UBND thành ph B phi ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi
thưng, h tr khi Nhà nước thu hồi đất cho h ông Nguyn Ngc L v ni dung:
5
h tr khác; h tr đào tạo, chuyển đổi ngh và tìm kiếm việc làm theo đúng quy
định ca pháp lut.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v phn án phí và quyền kháng cáo theo quy định ca
pháp lut.
Ngày 10/6/2024 , UBND thành ph B kháng cáo mt phn bản án sơ thẩm, đề
ngh chp nhn h tr đào tạo, chuyển đổi ngh và tìm kiếm việc làm đối vi din
tích đất 1.143,88m
2
cho h ông Nguyn Ngc L, không áp dng h tr khác.
* Ti phiên ta phc thm:
Ngưi kháng cáo UBND thành ph Buôn Ma T2 có đơn đề ngh Toà án xét x
vng mt.
Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nng:
Toà án cấp sơ thẩm căn cứ qui định ti khoản 3 Điều 20 Quyết định s
14/2022/QĐ-UBND buc UBND thành ph B phi h tr khác là không đúng, vì
khoản 2 Điều 3 Quyết định s 05/2024/-UBND ngày 23/01/2024 ca UBND
tỉnh Đắk Lk đã bãi bỏ khoản 3 Điều 20 Quyết định s 14/2022/QĐ-UBND; do đó
đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca UBND thành ph B, sa bn án
sơ thẩm, chp nhn h tr đào tạo, chuyển đổi ngh và tìm kiếm việc làm đối vi
din tích đất 1.143,88m
2
cho h ông Nguyn Ngc L, không chp nhn áp dng h
tr khác.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN
[1] V yêu cu h tr theo din tích thc tế s dng và b thu hi:
Ngày 12/6/2012 ông Nguyn Ngc LHợp đồng giao khoán vi Công ty TNHH
MTV C vi din tích 4.960m
2
. Ti trích lc mảnh trích đo địa chính ngày
24/10/2020 th hin diện tích đo đạc theo hin trng toàn b thửa đất ông L đang
s dng là 5.981,7m
2
. Tháng 01 năm 2022, UBND thành phố đã thu hồi ca ông
Nguyn Ngc L 4.565,1 m². Đến tháng 12 năm 2022, UBND thành phố tiếp tc
thu hi ca ông Nguyn Ngc L din tích còn li là 1.416,6m
2
.
[2] Ti Biên bn xác minh diện tích tăng giảm khi Nhà nước thu hi đất, Biên bn
điu tra tng diện tích đất s dng ca h gia đình, Biên bản xác minh h gia đình
sn xuất đất nông nghip, Biên bn kiểm đếm th hin tng din tích thu hi là
5.981,7m
2
, trong đó có 4.960m
2
có trong Hợp đồng giao khoán, phn din tích
1.357,2m
2
không có trong Hợp đồng nhưng ông Nguyn Ngc L là người qun lý,
s dng toàn b din tích b thu hi, không có tranh chp vi ai khác. Biên bn
kim kê tài sn th hin bao quanh thửa đất ông L s dng là hàng rào chè tàu.
6
Như vậy có cơ sở xác định din tích ghi nhn trong hợp đồng giao khoán không
đúng thực tế.
[3] Ti khoản 2 Điều 12 Ngh định s 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 v bi
thưng, h trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định: Nếu diện tích đo
đạc thc tế nhiều hơn diện tích ghi trên giy t v quyn s dụng đất do việc đo
đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người s
dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh gii thửa đất đã được
xác định là không thay đổi, không có tranh chp vi những người s dụng đất lin
k, không do ln, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thc tế.
[4] Tng din tích thu hồi đợt 3 là 1.416,6 m²; trong đó: diện tích xây dng là
272,72 m
2
, người khi kin không yêu cu h tr đối vi diện tích đất này. Din
tích còn li s dng để trng cây ci, hoa màu là 1.143,88 m
2
nhưng UBND thành
ph ch xem xét h tr vi din tích 523,3m², còn lại 620,58m² không được xem
xét h tr vi lý do không có hợp đồng giao khoán ảnh hưởng quyn lợi người
s dụng đất. Do đó, theo qui đnh ti khoản 2 Điều 12 Ngh định s 47/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014, UBND thành ph B cn xem xét h tr cho ông Nguyn Ngc
L theo din tích thc tế là 1.143,88 m
2
.
[5] V yêu cu h tr đào tạo, chuyển đồi ngh và tìm kiếm vic làm:
Ông Nguyn Ngc L là người ký hợp đồng nhn khoán vi Công ty TNHH MTV
C. Ti biên bn xác minh thc trạng lao động, ngh nghip và biên bn xác minh
h gia đình, cá nhân trực tiếp sn xut nông nghip thì h ông L gồm có 04 người
làm nông, trc tiếp sn xut nông nghip và có ngun thu nhp ổn định t sn xut
nông nghiệp. Do đó, theo quy định ti khoản 1 Điều 20 Ngh định s 47/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph (được sửa đổi, b sung ti khoản 5 Điều 4 Ngh
định s 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ca Chính phủ); Điều 18 Quyết định s
14/2022/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 ca UBND tỉnh Đắk Lk thì h gia đình ông
L đưc h tr đào tạo, chuyn đổi ngh và tìm kiếm vic làm.
[6] Mc dù Quyết định s 14/2022/QĐ-UBND ca UBND tỉnh Đắk Lk không
quy định rõ đối với trường hợp đã được h tr đào tạo, chuyển đổi ngh và tìm
kiếm việc làm thì không được h tr khác và ngược lại nhưng Điều 25 Ngh định
s 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph qui định: “Ngoài vic h tr
quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 ca Ngh định này, căn cứ vào tình
hình thc tế tại địa phương, Chủ tch y ban nhân dân cp tnh quyết định bin
pháp h tr khác để bảo đm có ch , ổn định đời sng, sn xut và công bng
đối với người có đất thu hồi…”. Như vậy, đối với trường hợp đã được h tr đào
to, chuyển đổi ngh và tìm kiếm việc làm thì không đương nhiên cũng được h
7
tr khác mà ph thuc vào tình hình thc tế tại địa phương và quyết định ca Ch
tch y ban nhân dân cp tnh. Tại Công văn số 6207/UBND-NNMT ngày
21/7/2023 ca UBND tỉnh Đắk Lk có ni dung: “Trường hợp đã hỗ tr đào tạo,
chuyển đổi nghtìm kiếm vic làm theo mc h tr tại Điều 18 thì không được
h tr khác theo khoản 3, Điều 20 và ngược li”.
[7] Ti khoản 2 Điều 3 Quyết định s 05/2024/QĐ-UBND ngày 23/01/2024 ca
UBND tỉnh Đắk Lk đã bãi bỏ khoản 3 Điều 20 Quyết định s 14/2022/QĐ-
UBND ngày 15/3/2022 ca UBND tỉnh Đắk Lk.
[8] Như vậy, Toà án cấp sơ thẩm chp nhn yêu cu ca ông Nguyn Ngc L,
buc UBND thành ph B phi h tr đào tạo, chuyển đổi ngh và tìm kiếm vic
làm là đúng. Tuy nhiên, ngoài h tr đào tạo, chuyển đổi ngh và tìm kiếm vic
làm, Toà án cấp sơ thẩm còn chp nhn yêu cu ca ông Nguyn Ngc L, buc
UBND thành ph B phi h tr khác theo qui định ti khoản 3 Điều 20 Quyết định
s 14/2022/QĐ-UBND ca UBND tnh Đắk Lk là không đúng các qui định trên.
[9] Tại đơn kháng cáo ngày 10/6/2024, UBND thành ph B chp nhn h tr đào
to, chuyển đổi ngh và tìm kiếm việc làm đối vi din tích đất 1.143,88m
2
cho h
ông Nguyn Ngc L, không áp dng h tr khác theo qui định ti khoản 3 Điều 20
Quyết định s 14/2022/QĐ-UBND ca UBND tỉnh Đắk Lk.
[10] Vì vy, Hội đồng xét x xét chp nhn kháng cáo ca UBND thành ph B,
sa bản án sơ thẩm, chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Nguyn Ngc
L, hy mt phn Quyết định s 10348/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 v phn ni
dung h tr liên quan đến h ông Nguyn Ngc L để UBND thành ph B h tr
đào tạo, chuyn đổi ngh và tìm kiếm việc làm đối vi din tích thc tế s dng và
b thu hi là 1.143,88 m
2
(đã trừ đi diện tích xây dng nhà , công trình, vt kiến
trúc) theo đúng quy định ca pháp lut; không chp nhn yêu cu ca ông Nguyn
Ngc L v h tr khác.
[11] UBND thành ph B không phi chu án phí phúc thm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 241 Lut T tng hành chính;
Chp nhn kháng cáo ca UBND thành ph B;
Sa Bản án hành chính sơ thẩm s 80/2024/HC-ST ngày 21 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk.
8
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 83, Điều 84 Luật Đất đai năm 2013; khoản 2 Điều
12, Điều 20, Điều 25 Ngh định s 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph
quy định v bồi thường, h trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; khon 5, 6
Điu 4 Ngh định s 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ca Chính ph sửa đổi, b
sung mt s Ngh định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Điều 18 Quyết định
s 14/2022/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 ca UBND tỉnh Đắk Lk; khoản 2 Điều 3
Quyết định s 05/2024/QĐ-UBND ngày 23/01/2024 ca UBND tỉnh Đắk Lk;
Áp dng khoản 2 Điều 32 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v án phí, l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Nguyn Ngc L:
1.1 Hy mt phn Quyết định s 10348/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 ca UBND
thành ph B v vic phê duyệt Phương án bồi thường, h tr và chi phí t chc
thc hin công tác bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất đểy dng công
trình: H tng k thuật khu đất tại đường 30 tháng 4, t dân ph D, phường T,
thành ph B t 3), phn ni dung h tr đối vi h ông Nguyn Ngc L.
1.2 Buc UBND thành ph B phi ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi
thưng, h tr khi Nhà nước thu hồi đất đối vi h ông Nguyn Ngc L v ni
dung h tr đào tạo, chuyển đổi nghtìm kiếm việc làm đối vi din tích đất
thu hi 1.143,88m
2
cho h ông Nguyn Ngc L theo đúng quy định ca pháp lut.
2. Bác yêu cu ca ông Nguyn Ngc L v việc đề ngh áp dng h tr khác đối
vi din tích đất thu hi 1.143,88m
2
.
3. Án phí hành chính sơ thm:
UBND thành ph B phi chịu 300.000 đồng.
4. Án phí hành chính phúc thm:
UBND thành ph B không phi chu; hoàn tr UBND thành ph B 300.000đ tiền
tm ng án phí phúc thm ti Biên lai s 0012918 ngày 19/6/2024 ca Cc Thi
hành án dân s tỉnh Đắk Lk.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
9
Nơi nhận:
- VKSND cp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tnh Đắk Lk;
- VKSND tnh Đắk Lk;
- Cc THADS tnh Đắk Lk;
- Những người tham gia t tng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Lê T
Tải về
Bản án số 383/2024/HC-PT Bản án số 383/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 383/2024/HC-PT Bản án số 383/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất