Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòn Đất (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 38/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÒN ĐẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST.
Ngày 24/3/2025.
V/v Tranh chấp ly hôn và nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hồng Điệp.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Nguyễn Văn Đoạt.
2/ Bà Đinh Thị Phương Lan.
- Thư phiên tòa: Đinh Thị Ngọc Lan - Thư Tòa án nhân dân huyện
Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang tham
gia phiên tòa: Ông Lương Thành Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang xét xử thẩm công khai
vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
406/2024/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2024 về Tranh chấp ly hôn
nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 19 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích T, sinh năm 1998; Địa chỉ: ấp T, T,
huyện B, tỉnh Vĩnh Long (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng M, sinh năm: 1995; Địa chỉ: ấp H, M,
huyện H, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai q trình giải quyết nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Bích T trình bày như sau:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích T anh Nguyễn Hoàng M t nguyn
tìm hiu và yêu thương nhau, anh chị đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T,
2
huyện B, tỉnh Vĩnh Long được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày
04/4/2022. Thời gian đầu chung sống với nhau hạnh phúc, đầu năm 2023 chị
anh M bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi nhau, sau đó chị anh M
đã sng ly thân với nhau cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên
chị T yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng M.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích T anh Nguyễn Hoàng M 01
người con chung tên Nguyễn Thị Như Ý, sinh ngày 22/9/2022, hiện cháu Như Ý
đang do chị T nuôi ỡng. Ly hôn, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu
Như Ý và không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản n chung: Chị T xác định chị và anh M không có tài sn chung
và không có n chung nên không yêu cu Tòa án gii quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Hoàng M trình bày: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến
hành tống đạt hợp lệ đạt thông báo thụ vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra
xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Nguyễn Hoàng M đều vắng mặt nên
Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh M đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
* Ý kiến của đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa như sau:
- Vic tuân theo pháp lut ca Thm phán: Trong quá trình gii quyết v án
Thẩm phán đã tuân theo đúng các quy định v pháp lut t tng dân s.
- Vic tuân theo pháp lut ca Hội đồng xét x: Ti phiên tòa Hội đồng xét x
đã thực hiện đúng quy định ca B lut t tng dân s v phiên tòa sơ thẩm và đảm
bảo đúng nguyên tắc xét x.
- Về chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ vụ án
cũng như tại phiên tòa hôm nay thì nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định Bộ
luật tố tụng dân sự về quyền nghĩa vụ của các đương sự; phía bị đơn đã không
chấp hành đúng các quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự, đã
được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhưng anh Nguyễn Hoàng
M vẫn vắng mặt.
- V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x áp dng khoản 1 Điều 56, Điều
81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn.
V hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Bích T đưc ly hôn vi anh
Nguyễn Hoàng M;
3
V con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Như Ý, sinh ngày 22/9/2022 cho chị
Nguyễn Thị Bích T được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên.
V nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tài sn chung n chung: Không đặt ra
xem xét vì đương sự không yêu cu Tòa án gii quyết.
V án phí hôn nhân thẩm: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu c trong h v án đ đưc thẩm tra ti
phiên Tòa, căn c kết qu tranh luận ti phiên toà Hội đng xt x (HĐXX) nhận
định v án như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi
kiện chị Nguyễn Thị Bích T yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng M.
Xét thấy đây tranh chấp về hôn nhân gia đình, bị đơn anh Nguyễn
Hoàng M đăng thường ttại ấp H, M, huyện H, tỉnh Kiên Giang nên
thuộc thẩm giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về tố tng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích T đơn đề nghị xét xử
vắng mặt; bị đơn anh Nguyễn Hoàng M được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2
nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự năm
2015 HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn tại phiên tòa.
[3] Về nội dung v án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án
HĐXX sxác định: Chị Nguyễn Thị Bích T anh Nguyễn Hoàng M xác
lập quan hhôn nhân vào năm 2021 trên sở tự nguyện, anh chị tổ chức đám
cưới theo phong tục địa phương, thực hiện thủ tục đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân (UBND) T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long được cấp giấy chứng nhận
kết hôn vào ngày 04/4/2022. Như vậy, hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Bích T
anh Nguyễn Hoàng M là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Xét về tình trạng hôn nhân HĐXX thấy rằng: Trong quá trình chung sống với
nhau giữa chị T anh M phát sinh mâu thuẫn dẫn đến việc chị T anh M
sống ly thân với nhau theo như chị T trình bày thì nguyên nhân chủ yếu vào
đầu năm 2023 cuộc sống vợ chồng giữa chị anh M thường xuyên cãi nhau dẫn
4
đến cuộc sống vợ chồng ngày càng căng thẳng. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng
hơn, vì vậy chị à anh M bắt đầu sống ly thân với nhau. Hiện nay chị T xác định chị
không còn tình cảm với anh M nữa, tình cảm vchồng không thể hàn gắn được
cuộc sống chung không thể kéo dài. vậy, chị T cương quyết ly hôn với anh
Nguyễn Hoàng M.
Hơn nữa, Tòa án đã tiến hành tống đạt họp lcho anh Nguyễn Hoàng M các
thông báo mở phiên họp, tiếp cận ng chứng cứ và hòa giải nhưng anh M vẫn mặt
không do. Điều này cho thấy anh M cũng không muốn hàn gắn tình cảm vợ
chồng giữa anh với chị T. Điều này chứng tỏ cuộc sống vợ chồng của anh M và chị
T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.
Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
HĐXX thống nhất chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với anh
Nguyễn Hoàng M.
[3.2] Về quan hệ con chung: Nguyễn Thị Bích T xác định quá trình chung
sống với nhau chị anh M 01 người con chung tên Nguyễn Thị Như Ý, sinh
ngày 22/9/2022.
Xét thấy, tkhi chị T anh M sống ly thân với nhau thì cháu NÝ được
chị T nuôi dưỡng cho đến nay. vậy, để không làm ảnh hưởng đến phát triển về
thể chất cũng như tâm sinh trẻ nên tiếp tục giao cháu Như Ý cho chị T được
tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Do đó, HĐXX thống nhất tiếp tục giao cháu
Nguyễn Thị Như Ý cho chị Nguyễn Thị Bích T được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến
tuổi thành niên.
Về nghĩa v cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Do đó HĐXX không đặt ra xem xét.
[3.3] V quan h tài sn chung n chung: Ch T xác nhn ch anh M
không tài sn chung không n chung nên không yêu cu Tòa án xem xét,
gii quyết. Do đó, HĐXX miễn xét, sau này phát sinh tranh chấp thì đương sự
có quyn khi kin v kin dân s khác.
[4] Ý kiến phát biểu của Vị đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Hòn Đất là
có cơ sở nên được HĐXX xem xét chấp nhận.
[5] Về án phí thẩm: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án thì chị Nguyễn Thị Bích T phải chịu án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
5
V các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; 227, 228 Điều 273 và Điều 280 B lut t tng dân s năm
2015.
- Áp dụng khoản 1 Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với anh Nguyễn
Hoàng M.
2/ Về quan hệ con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Như Ý, sinh ngày 22/9/2022
cho chị Nguyễn Thị Bích T được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Không xét.
Về quyền thăm nom, chăm sóc con chung: Trong thời gian chị Bích T nuôi
con; anh M đưc quyền đến thăm nom con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con
chung không ai được quyền cản trở.
3/ Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không xét.
4/ V án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Buộc chNguyễn Thị Bích T phi
chu án phí hôn nhân gia đình thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghn đng)
nhưng được đối trừ vào tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 300.000 đồng theo
biên lai thu số: 0001375 ngày 03/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Như vậy, chị T không phải nộp thêm, anh M không
phải nộp tiền án phí sơ thẩm.
5/ Quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai theo quy
định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sđã được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện
6
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm
2014./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Hòn Đất;
- Chi cục THADS huyện Hòn Đất;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ ván.
Trịnh Thị Hồng Điệp
Tải về
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất