Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 10/08/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 10/08/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 38/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 38/2024/HNGĐST
Ngày: 10/8/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Xuân Thùy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Minh Ngọc.
2. Phan Thị Thanh Dung.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Dung Thư Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành tham gia phiên tòa:
Trần Thị Thu Hương, Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 37/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01/02/2024 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo
Quyết định đưa ván ra xét xử số: 57/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/6/2024 ,
quyết định hoãn phiên toà số 35/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25/6/2024, thông báo
về việc thay đổi thời gian mở phiên toà ngày 24/7/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyn Th Ph, sinh năm: 1990, h khẩu thường trú:
Thôn Đ, Gi, huyn N, tnh Q. Hin tm trú ti: Thôn B, X, huyn N, tnh
Q. Có mt.
2. B đơn: Ông Nguyn Ngc Tr, sinh năm: 1988, địa ch: Thôn Đ, Gi,
huyn N, tnh Q. Vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kiện quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyn
Th Ph trình bày:
Tôi và anh Tr tự nguyện tìm hiểu đến với nhau thành vợ chồng và có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân Tam Giang vào năm 2009. Hai vợ chồng
sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thun. Nguyên nhân mâu thun
chồng tôi cờ bạc. Nay tôi xét thấy tình cảm v chồng đã hết, sống chung
không thể kéo dài nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn.
- Về con chung : Có 02 cháu Nguyn Thị Kiu N, sinh ngày 22/8/2010
Nguyễn Ngọc Gia Kh, sinh ny 14/9/2015. Nếu được ly n i yêu cầu Tòa án
giải quyết về con chung tôi nuôi cháu N và cháu Kh, tôi không yêu cu cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung và cho vay mượn nợ: không yêu cầu giải
quyết
2
Bị đơn anh Nguyễn Ngọc Tr trình bày tại hồ : Về thời điểm vợ chồng
chung sống kết hôn tôi đồng ý như chị Ph đã khai. Hai vợ chồng sống hạnh
phúc đến năm 2023 tphát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẩn do
không hợp nhau. Nay vợ tôi xin ly hôn, tôi đồng ý ly hôn.
- Về con chung: 02 cháu Nguyễn ThKiều N, sinh ny 22/8/2010
Nguyễn Ngọc Gia Kh, sinh ngày 14/9/2015. Nếu ly n i yêu cầu Toà án giao
cho vợ nuôi cháu Kh, n tôi nuôi cháu N, tôi không u cầu cấp ỡng nuôi con
chung.
-Vi sản chung, nợ chung cho mượn nợ chung: Tự giải quyết.
Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên toà của nguyên đơn
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án đúng pháp luật. Riêng bị đơn ông Tr không đến tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải,
không tham gia phiên toà mặc đã được triệu tập hợp lvi phạm bộ luật tố
tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xử cho Ph
được ly hôn ông Tr. Về con chung cấp dưỡng nuôi con chung: Giao hai con
chung Kiều N Gia Kh cho Ph trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, đương sự
không yêu cầu nên không đề cập giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung; về tài
sản chung, nợ chung cho mượn nợ chung: Không yêu cầu nên không đề cập
giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam tham gia tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyễn Thị Ph đơn yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con với ông Nguyễn
Ngọc Tr. Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn thì ông Tr
đăng thường trú Thôn Đ, Gi, huyện N, tỉnh Q. Do đó, theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, xác định đây vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn ông Tr. Tuy nhiên
ông Tr đã được tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên toà, thông báo thay đổi thời gian mở phiên toà giấy triệu tập tham gia
phiên toà nhưng vắng mặt lần thứ hai không do chính đáng nên Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Tr là phù hợp với quy định tại khoản 2
Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân:
[3.1] Nguyễn Thị Ph ông Nguyễn Ngọc Tr tự nguyện tìm hiểu đến
với nhau thành vợ chồng, đăng kết hôn tại UBND Tam Giang, huyện
Núi Thành vào năm 2009. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa Ph ông Tr
hợp pháp, được pháp luật thừa nhận bảo vệ. Trong quá trình chung sống vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn được các đương sự thừa nhận.
[3.2] Sau khi th v án, Tòa án đã tiến hành phiên hp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhằm hòa giải cho hai bên
3
khắc phục mâu thuẫn quay về đoàn tụ nhưng vụ án thuộc trường hợp không tiến
hành hoà giải được do ông Triệu không đến tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp công khai chứng cứ hoà giải khi toà án triệu tập, Ph cương quyết
ly hôn, cả hai không khắc phục được mâu thuẫn. Xét thấy, mâu thuẫn giữa Ph
ông Tr đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chấp nhận cho Nguyễn Thị Ph được ly hôn với ông
Nguyễn Ngọc Tr phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014.
[4] Về con chung:
[4.1] Phông Tr có 02 con chung gồm Nguyễn Thị Kiều N, sinh ngày
22/8/2010 Nguyễn Ngọc Gia Kh, sinh ngày 14/9/2015. Bà Ph yêu cu được nuôi
cả hai con, ông Tr u cầu giao cho vợ nuôi cháu Kh, n bản thân ông nuôi cu
N. Các đương sự không yêu cu gii quyết vấn đề cấp ỡng nuôi con chung.
[4.2] Hội đồng xét xử xét thấy: việc giao con cho ai nuôi phải xem xét với
điều kiện thực tế khả ng nuôi dưỡng cũng nđảm bảo sự phát triển ổn
định về thể chất và tinh thần cho đứa trẻ, cần phải xem xét toàn diện mọi mặt để
đưa ra phán quyết phù hợp với quy định của pháp luật cũng như đạo đức xã hội.
Ông Tr muốn nuôi dưỡng cháu N nhưng theo biên bản xác minh ngày 22/7/2024
tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Giang, nơi ông Tr đang cư trú xác định: ông Tr làm
nghề biển, ông Tr đi biển khoảng hai đến ba tháng mới vào bờ khoảng mười đến
mười lăm ngày thì đi lại. Do điều kiện làm nghề biển thường xuyên xa bờ, ông
Tr không đảm bảo thời gian để trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các con. Mặt
khác, cháu N cháu Kh đều nguyện vọng được với mẹ. Hiện tại cả hai
cháu đều đang với Ph, được Ph trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Thực tế,
Ph đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc cả hai cháu. Do vậy, xét giao cháu
Nguyễn Thị Kiều N, sinh ngày 22/8/2010 Nguyễn Ngọc Gia Kh, sinh ngày
14/9/2015 cho Ph trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các cháu đủ 18 tuổi trưởng
thành là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Hội đồng xét xử đã giải thích về
quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung cũng như quyền lợi được cấp dưỡng
của các con nhưng các đương s không yêu cầu nên Hội đồng xét xkhông đề
cập giải quyết.
[6] Về tài sản chung, nợ chung cho mượn nợ chung: Các đương sự
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét
[7] Về án phí hôn nhân đình sơ thẩm: Nguyễn Thị Ph phải chịu án
phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 227, Điều 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân
gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án,
4
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Ph về việc Ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn” đối với bị đơn ông Nguyễn Ngọc Tr.
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Ph được ly hôn với ông Nguyễn
Ngọc Tr.
2. Về con chung cấp dưỡng nuôi con: Giao con chung Nguyễn Thị
Kiều N, snh ngày 22/8/2010 Nguyễn Ngọc Gia Kh, sinh ngày 14/9/2015 cho
Ph trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các cháu đủ 18 tuổi trưởng thành. Cấp dưỡng
nuôi con chung: Không đặt vấn đề giải quyết.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom chăm c con
chung, không ai được quyền cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong
trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức theo quy định tại
khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Tòa án thể quyết
định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ chung: Không yêu cầu giải
quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyễn Thị Ph phải chịu án
phí ly hôn thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tin
tạm ứng án phí Ph đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006434 ngày 31/01/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
Điều 9 của Luật thi hành án dân sự (sa đi, b sung năm 2014); thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân s
(sa đi, b sung năm 2014).
Nơi nhận:
- VKSND huyện Núi Thành;
- Chi cục THADS huyện Núi Thành;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- UBND xã Tam Giang, huyện Núi Thành;
- Các đương s;
- Lưu h, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Xuân Thùy
Tải về
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất