Bản án số 38/2017/HSST  ngày 15/08/2017 của TAND tỉnh Thái Bình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2017/HSST

Tên Bản án: Bản án số 38/2017/HSST  ngày 15/08/2017 của TAND tỉnh Thái Bình
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thái Bình
Số hiệu: 38/2017/HSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2017
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
Án s: 38/2017/HSST
Ngày: 15/8/2017
CỘNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét x sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch to phiên toà: Bà Tô Th
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lại Đức Lợi
2. Ông Nguyễn Ngọc Vịnh
- Thư ký phiên toà:Hoàng Th Minh Phương ThưToà án nhân dân
tỉnh Thái Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình tham gia phiên toà:
Bà Phạm Thị Dinh - Kiểm sát viên
Ngày 15 tháng 8 năm 2017 tại Trụ s Toà án nhân dân tỉnh Thái Bình tiến
hành xét x sơ thẩm công khai v án hình s th s 32/2017/HSST ngày 05
tháng 7 năm 2017, Quyết định đưa v án ra xét x s 35/2017/HSST QĐ ngày
01 tháng 8 năm 2017 đối với bị cáo:
Đặng Anh T, sinh năm 1977; nơi cư trú: nhà 12A2 khu tập th dệt 08/3,
phường Q, quận H, thành ph Nội; dân tộc: Kinh; giấy Chứng minh nhân n
s 025077000203; trình độ văn hoá: 7/12; ngh nghiệp: lao động t do; con ông
Đặng Đ (đã chết) Nguyễn Th T, sinh năm 1948; b cáo chung sng như
v chồng với ch Phạm Th Mai H, sinh năm 1971; 01 con sinh năm 2016; tiền
s: không; tiền án: có 01 tiền án, bản án số 343/2009/HSST ngày 07/9/2009 Tòa án
nhân dân quận Đ, thành phố Nội xử phạt Đặng Anh T 07 năm 06 tháng về
tội Mua bán trái phép chất ma túy, chấp hành xong hình phạt ngày 10/12/2015;
nhân thân: Bản án số 214/HSST ngày 06/5/1997 của a án nhân dân quận H,
thành phố Nội xử 10 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 20
tháng về tội Trộm cắp tài sản. Bản án số 69 ngày 09/3/1998 của Tòa án nhân dân
2
quận Đ, thành phố Nội xử phạt Đặng Anh T 12 tháng về tội trộm cắp tài sản
cộng với 10 tháng tù của bản án s 214/HSST ngày 06/5/1997, tổng hợp hình phạt
b cáo phải chấp hành 22 tháng tù. Ngày 08/8/2000, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội quyết định đưa vào sở giáo dục thời hạn 24 tháng. Bản án số
37/2008/HSST ngày 27/02/2008 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Nội
xử phạt Đặng Anh T 12 tháng về tội trộm cắp tài sản; bị cáo b tạm gitừ ngày
07/12/2016 đến ngày 13/12/2016 chuyển tạm giam, hiện đang bị tạm giam tại Trại
giam Công an tỉnh Thái Bình; có mặt.
* Người bào chữa cho bcáo theo ch định: Luật Bùi Xuân S Văn
phòng luật P và cộng sự, Đoàn luật sư tỉnh Thái Bình. (có mặt).
* Người có quyền lợi liên quan: Anh Đinh Văn T, sinh năm 1985
Nơi trú: Số nhà 36, tổ 26, phường T, quận L, thành phố Nội (vắng
mặt)
NỘI DUNG V ÁN:
Qua các tài liệu trong h sơ v án quá trình xét hỏi, tranh luận tại
phiên toà, nội dung v án được tóm tt như sau:
Hồi 03 giờ 50 phút ngày 07/12/2016, tại phòng 205, tầng 02, khách sạn
Ruby địa chỉ số 12, đường H, tổ 16, phường P, thành phố T, tỉnh Thái Bình; Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma y Công an tỉnh Thái Bình bắt quả tang b cáo
Đặng Anh T hành vi cất giấu ma túy bên trong phòng nghỉ. Tiến hành kiểm tra
đã thu giữ: một túi nilon màu đen bên trong 01 túi nilon màu trắng chứa 101
viên dạng nén màu hồng hình trụ một mặt in chữ LV in chìm, một mặt gạch
ngang ( được hiệu M1); 01 túi nilon trong suốt bên trong chứa 100 viên dạng
nén màu xanh một mặt gạch ngang (được hiệu M2); 01 túi nilon trong suốt
bên trong 03 túi nilon trong suốt, bên trong 3 túi đều chứa chất dạng tinh thể
trong suốt ( được hiệu M3). B cáo Đặng Anh T khai nhận đó ma túy đá
ma túy tổng hợp dạng kẹo b cáo mang về Thái Bình để bán kiếm lời nhưng chưa
kịp bán thì bị cơ quan Công an bắt quả tang.
Tại bản Kết luận giám định số 416/KLGĐ-PC54 ngày 07/12/2016 kết luận:
Mẫu M1 gửi giám định ma túy loại MDMA, trọng lượng 29,9465 gam, mẫu
M2 gửi giám định ma túy loại MDMA, trọng lượng 25,1880 gam; mẫu M3
gửi giám định là ma túy loại Methamphetamine có trọng lượng 243,6982 gam.
Quá trình điều tra, b cáo khai nhận: Khoảng 17 giờ ngày 06/12/2016 b cáo
đi một mình đến cổng trước bến xe G mua 80.000.000 đồng ma túy trong đó
60.000.000 đồng ma túy đá và 20.000.000 đồng ma túy tổng hợp dạng kẹo của một
người tên H khoảng 50 tuổi, b cáo không biết chính xác họ tên, tuổi địa chỉ
thật của H. H nhận tiền và đưa cho b cáo 01 túi nilon màu đen bên trong chứa 03
3
túi nilon trong suốt, 01 túi bên trong chứa ma túy tổng hợp dạng keo màu hồng, 01
túi bên trong chứa ma túy tổng hợp dạng keo màu xanh 01 túi bên trong 03
túi ma túy đá. B cáo mang số ma túy về nhà cất trong tủ quần áo.
Do trước đó b cáo hỏi một người đàn ông làm bốc vác ở khu vực bến xe để
tìm người mua ma túy thì người đàn ông này cho b cáo số điện thoại 0964947835
của người phụ nữ tên L Thái Bình, b cáo lưu trong điện thoại “Thái nh”.
Khoảng 19 giờ cùng ngày b cáo sử dụng điện thoại có số sim 0964587783 gọi vào
điện thoại của người phụ nữ tên L hỏi có mua ma túy không? L trả lời có bao nhiêu
ma túy thì cầm hết về Thái Bình để L mua, khi nào về đến Thái Bình thì gọi điện
thoại. Khoảng 20 giờ b cáo đến thuê xe ô tô tự lái biển kiểm soát 30A - 980.27 của
Công ty trách nhiệm hữu hạn P địa chỉ số 838, đường T, quận H, thành phố Hà Nội
rồi điều khiển xe về nhà. Đến khoảng 23 giờ, b cáo lấy số ma túy trên mang xuống
cất giấu vào cốp phía trước ghế phụ xe ô tô; b cáo rủ Nguyễn Thị Mai H là người
đang chung sống như vchồng với bị cáo gọi điện thoại rủ Đinh Văn T, sinh
năm 1985, trú tại phường T, quận L, thành phố Hà Nội là bạn đi Thái Bình chơi. B
cáo không nói cho H và Đinh Văn T biết việc mang ma túy về Thái Bình để bán.
Khoảng hơn 01 giờ ngày 07/12/2016, cả ba đến thành phố Thái Bình , b cáo
và H vào thuê phòng nghỉ tại khách sạn Ruby, Đinh Văn T vẫn ngồi ở trên xe ô tô.
Sau khi thuê phòng 205, b cáo xuống lái xe đi mua đồ ăn cho H lấy gói ma túy
mang lên phòng; b cáo bảo Đinh Văn T đi tìm chỗ nghỉ sáng mai qua đón b cáo
và H về Nội. B cáo cầm gói ma túy lên phòng để ở giường mục đích sáng sớm
sẽ gọi điện cho L để giao ma túy nhận tiền. Khoảng 3 gi 30 phút ngày
07/12/2016, Công an tỉnh Thái Bình đến kiểm tra đã thu giữ trên giường trong
phòng nghỉ số ma túy trên.
Tại phiên toà b cáo Đặng Anh T đã khai nhận hành vi phạm tội của mình
như đã nêu trên.
Bản cáo trạng s 32/KSĐT ngày 05/7/2017 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Thái Bình đã truy t b cáo Đặng Anh T v tội “Mua bán trái phép chất ma tuý”
theo quy định tại điểm e khoản 3 điều 194 B luật hình sự.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình vẫn gi
nguyên quan điểm như Cáo trạng đã truy t. Đề ngh Hội đồng xét x áp dụng
điểm e khoản 3 điều 194; điểm p khoản 1 điều 46; điểm g khoản 1 điều 48; điều
45; điều 33 B luật hình s 1999; khoản 3 điều 7; điểm x khoản 1 điều 51 B luật
hình s 2015 x phạt b cáo Đặng Anh T từ 17 đến 18 năm v tội Mua bán trái
phép chất ma tuý.
Áp dng khoản 5 điều 194 B luật hình sự buộc bcáo Đng Anh T phải chu
hình pht bsung phạt tin t 05 đến 10 triu đồng đsung qu N c.
V x lý vật chng: Đ ngh Hội đồng xét x áp dng điều 76 B luật t tụng hình
4
s tuyên : Tịch thu tiêu hu toàn bộ số ma túy thu của bị cáo được Phòng kỹ thuật
hình sự Công an tỉnh Thái Bình hoàn lại sau giám định; tịch thu sung qu Nhà
nước 01 điện thoại Nokia quản của b cáo Đặng Anh T; tr lại b cáo Đặng Anh
T 01 điện thoại di động Iphone 6 plus màu vàng, 01 điện thoại di động OPPO màu
vàng, 01 th căn cước công dân s 025077000203, 01 th ATM cùng mang n
Đặng Anh T, 01 đăng ký xe mô tô biển kiểm soát 30X5- 6803 mang tên Bùi Thị V,
s tin 7.000.000 đồng 01 gi da màu nâu; tr lại anh Đinh Văn T 01 điện
thoại Music màu đen.
B cáo Đng Anh T đồng ý với tội danh mà Viện kiểm sát đã truy t đ ngh
Hội đồng xét x xem xét giảm nh hình phạt cho b cáo.
Luật sư bào chữa cho bị cáo Đặng Anh T nhất trí với tội danh mà Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Thái Bình đã truy tố. Về hình phạt, đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét bị cáo người trình độ văn hóa thấp, hành vi phạm tội đơn giản, mục đích
kiếm lời không lớn; tại giai đoạn điều tra cũng như tại phiên toà bị cáo đã thành
khẩn khai báo và ăn năn hối cải; mẹ đẻ bị cáo người công, được tặng thưởng
Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến svẻ vang để áp dụng các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm p khoản 1 điều 46 Bộ luật hình sự
1999, điểm x khoản 1 điều 51 B luật hình s 2015 xphạt bị cáo mức thấp
nhất của khung hình phạt.
B cáo Đặng Anh T nói lời sau cùng: B cáo rất ân hận v hành vi phạm tội
của mình. B cáo mong Hội đồng xét x xem xét giảm nh hình phạt cho b cáo đ
b cáo sớm được tr v với gia đình và xã hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên cơ s nội dung v án, căn c vào các tài liệu trong h sơ v án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét x nhận thấy như sau:
[1] Vnh vi, quyết định ttụng của Cơ quan điều tra ng an tỉnh Thái
nh, Điều tra viên, Viện kiểm t nhân n tỉnh Ti nh, Kiểm sát viên trong quá
trình điu tra, truy tố đã thc hiện đúng thm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phn toà, Luật sư o chữa cho bị o,
bịo không ai có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành
tố tụng, người tiến nh tố tụng. Do đó, các nh vi, quyết định tố tụng của quan
tiến nh tố tng, người tiến nh tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai nhận tội của b cáo Đặng Anh T tại phiên toà phù hợp với lời
khai của b cáo trong quá trình điều tra (t bút lục s 127 đến 152; t bút lục 254
đến 268), phù hợp với lời khai của những người làm chứngch Phạm Th Mai H,
anh Đinh Văn T, anh Nguyễn Thành T, anh Trịnh Khánh T. Ngoài ra n được
chứng minh bằng các tài liệu như biên bản bắt người phạm tội qu tang lập hồi 03
gi 50 phút ngày 07/12/2016 (bút lục 103 - 106); biên bản niêm phong vật chứng
5
(bút lục 115); bản kết luận giám định s 416/KLGĐ-PC54 ngày 07/12/2016 của
Phòng k thuật hình s Công an tỉnh Thái Bình; biên bản quản kiểm tra điện
thoại của b cáo (bút lục 120) cùng các tài liệu, chứng c khác có trong h sơ v án
đã được thẩm tra tại phiên tòa. Do đó Hội đồng xét xđủ căn c để kết luận:
Sáng ngày 07/12/2016 tại phòng 205 khách sạn Ruby, địa ch s 12, đưng
H, t 16, phường P, thành ph T, tỉnh Thái Bình; b cáo Đặng Anh T có hành vi cất
giấu trái phép 243,6982 gam ma tuý loại Methamphetamine 55,1345 gam ma
tuý loại MDMA với mục đích để bán thì b Công an tỉnh Thái Bình bt qu tang.
[3] Hành vi của b cáo đã đủ yếu t cấu thành tội Mua bán trái phép chất ma
tuý theo quy định tại điểm e khoản 3 điều 194 B luật hình s như Cáo trạng của
Viện kiểm sát đã truy thoàn toàn đúng pháp luật.
Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma tuý
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
ma tuý thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
...
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt từ ời
lăm năm đến hai mươi năm:
...
e. Các chất ma tuý khác thể rắn trọng lượng từ một trăm gam đến
dưới ba trăm gam.
5. Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
[4] Hành vi mua bán trái phép chất ma tuý của b cáo Đặng Anh T nguy
hiểm cho hội, trực tiếp xâm phạm chính sách độc quyền của Nhà nước v quản
chất ma tuý. Ma tuý là chất độc hại y nghiện, làm hu hoi sức kho con
người, gây nguy hại v nhiều mặt cho đời sống kinh tế cũng như đạo đức hội.
Biết tác hại của ma tuý và s trừng phạt nghiêm khắc của pháp luật đối với các
tội phạm v ma tuý song ham lợi b cáo vẫn c ý thực hiện hành vi phạm tội,
điều đó th hiện thái độ coi thường pháp luật của b cáo. Bản thân b cáo người
nhân thân xấu với nhiều lần b kết án; hiện b cáo 01 tiền án v tội Mua bán
trái phép chất ma tuý tuy nhiên b cáo không lấy đó làm bài học để tu dưỡng rèn
luyện lại tiếp tục phạm tội v ma tuý. Do đó, cần áp dụng với b cáo một mức
hình phạt nghiêm minh, như vậy mới tác dụng trừng tr, cải tạo b cáo đồng
thời là bài học răn đe, phòng ngừa tội phạm chung.
6
[5] V tình tiết tăng nặng: B cáo đã b kết án v tội rất nghiêm trọng, chưa
được xoá án tích lại phạm tội đặc biệt nghiêm trọng do c ý vậy b cáo phải
chịu tình tiết tăng nặng “tái phạm nguy hiểm” quy định tại điểm g khoản 1 điều 48
B luật hình s.
[6] Về tình tiết giảm nhẹ: Tại các giai đoạn tố tụng bị cáo đã thành khẩn khai
báo tỏ thái độ ăn năn hối cải n được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình s quy định tại điểm p khoản 1 điều 46 Bộ luật hình sự.
M đẻ b cáo người công với đất nước được tặng thưởng Huy chương
kháng chiến hạng Nhất, Huân chương chiến s v vang hạng Ba. Đại diện Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình luật bào chữa cho bị cáo cùng đề nghị áp
dụng với bị cáo tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm x khoản 1 điều 51 Bộ luật hình
sự năm 2015. Tuy nhiên, theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc hội
sửa đổi bổ sung mt số điều của Bộ luật hình s số 100/2015/QH13 và Nghị quyết số
41 ngày 20/6/2017 của Quốc hội về việc áp dụng c quy định lợi cho người
phạm tội thì “người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ,
chồng, con của liệt sĩ” mới được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
quy định tại điểm x khoản 1 điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015. Do đó, trường hợp
này bị cáo chỉ được hưởng tình tiết giảm nhtrách nhiệm hình sự quy định tại
khoản 2 điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999.
[7] Hình phạt b sung: B cáo Đặng Anh T thực hiện hành vi mua bán trái
phép chất ma tuý vi mục đích thu lời bất chính, vy Hội đồng xét x thấy cần
áp dụng khoản 5 điều 194 B luật hình s buộc b cáo phải chịu hình phạt b sung
phạt tiền như đề ngh của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là phù hợp.
[8] Vật chứng vụ án:
- 27,8264 gam ma tuý loại MDMA đựng trong phong bì niêm phong ký hiệu
mẫu M1; 23,7077 gam ma tuý loại MDMA đựng trong phong niêm phong ký
hiệu mẫu M2; 240,0427 gam Methamphetamine đựng trong phong niêm phong
hiệu mẫu M3 do Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Thái Bình hoàn trả mẫu
vật giám định. Đây lượng ma tuý thu gicủa bị cáo được hoàn lại sau giám
định; căn c điểm a khoản 2 điều 76 B luật t tụng hình s cần tịch thu, tiêu huỷ.
- 01 điện thoại di động Nokia màu đen (số sim 0964587783) quá trình
điều tra xác định b cáo s dụng để liên lạc vào việc mua bán trái phép chất ma tuý
nên cần tịch thu, sung qu Nhà nước.
- 01 điện thoại di động Iphone 6 plus màu vàng, 01 điện thoại di động OPPO
màu vàng, 01 thn cước công dân số 025077000203, 01 thẻ ATM cùng mang n
Đặng Anh T, 01 giả da màu u, 01 đăng xe mô biển kiểm soát 30X5- 6803
mang n i ThV, s tiền 7.000.000 đồng quản của bo Đặng Anh T không
liên quan đếnnh vi phạm tội của cáo, cần tuyên trlại bo.
7
- 01 điện thoại di động Music màu đen là tài sản của anh Đinh Văn T, không
liên quan đến hành vi phạm tội của b cáo do đó cần tuyên tr cho anh T.
[9] V nguồn gốc 243,6982 gam ma t loại Methamphetamine 55,1345
gam ma tuý loại MDMA mà cơ quan Công an thu gi của b cáo, b cáo khai mua
của một người đàn ông tên H khoảng 50 tuổi bến xe G, b cáo không biết n
tuổi, địa ch thật của H, cơ quan điều tra đã tiến hành xác minh song không căn
c để x lý.
Ban đầu khi mới b bắt b cáo khai mang ma tuý v Thái Bình bán cho một
người ph n tên L s điện thoại 0964947835 b cáo lưu tên trong điện thoại
của b cáo Thái Bình”, b cáo khai đã đến nhà L thôn Đ, P, thành ph T.
Sau đó b cáo thay đổi lời khai rằng không biết gì v L cũng chưa gặp L bao
gi. Tại phiên tòa bị cáo khẳng định chỉ nghe nói có người tên L còn thực tế bị cáo
chưa gặp cũng không biết tên tuổi, địa chỉ thật của người này. Vì vậy, không
căn c để xđối với người có tên là L như b cáo đã khai.
Đối với chị Phạm Th Mai H và anh Đinh Văn T đi cùng b cáo Đặng Anh T
v Thái Bình đêm ngày 06/12/2016 nhưng không biết b cáo mang ma tuý v Thái
Bình bán nên Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thái Bình không x lý là phù
hợp.
[10] Về án phí; Bị cáo Đặng Anh T phải nộp án phí hình sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
V× c¸c lÏ trªn;
QuyÕt ®Þnh
[1] Tuyên b: B cáo Đng Anh T phm ti Mua bán trái phép cht ma tuý
[2] nh phạt: Áp dng điểm e khoản 3, khoản 5 điều 194; điểm p khoản 1 +
khoản 2 điều 46; điểm g khoản 1 điều 48; điều 45; điều 33 B luật hình s: x phạt b
cáo Đặng Anh T 17 (mười bẩy) năm , thời hạn tính t ngày bắt tạm gi
07/12/2016.
Hình phạt b sung: Phạt tiền b o 5.000.000 đồng để sung qu Nhà nước.
[3] Xử lý vật chng: Áp dụng điều 41 B luật hình s; điều 76 B luật t tụng
hình s
- Tịch thu tiêu hu 27,8264 gam ma tuý loại MDMA đựng trong phong
niêm phong hiệu mẫu M1; 23,7077 gam ma tuý loại MDMA đựng trong phong
niêm phong hiệu mẫu M2; 240,0427 gam Methamphetamine đựng trong
phong niêm phong hiệu mẫu M3 do Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh
Thái Bình hoàn lại sau giám định.
- Tịch thu sung qu Nhà nước 01 điện thoại Nokia quản của b cáo Đặng
8
Anh T.
- Tr lại b cáo Đặng Anh T 01 điện thoại di động Iphone 6 plus màu vàng;
01 điện thoại di động OPPO màu vàng; 01 th căn cước công dân s
025077000203; 01 th ATM ng mang tên Đặng Anh T; 01 đăng xe mô
biển kiểm soát 30X5- 6803 mang tên Bùi Thị V; s tin 7.000.000 đồng 01
gi da màuu.
- Tr lại anh Đinh Văn T, sinh năm 1985; trú tại s nhà 36, t 26, phường T,
quận L, thành ph Nội 01 điện thoại Music màu đen.
S vật chứng nêu trên hiện đang được quản tại Cục thi hành án tỉnh Thái
Bình theo biên bản giao nhận vật chứng ngày 05/7/2017 biên lai thu tiền s
0008536 ngày 05/7/2017.
[4] Án phí: Áp dụng điều 98; 99 B luật t tụng hình s và Ngh quyết s
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban thường v Quốc hội: B
cáo Đặng Anh T phải nộp 200.000đồng án phí hình s sơ thẩm.
[5] Quyền kháng cáo: Bị cáo Đặng Anh T quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người quyền lợi liên quan anh Đinh Văn T
có quyền kháng cáo trong hạn 15 kể từ ngày nhận được kết quả phiên toà.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận:
- Bị cáo, Trại giam
- VKSND tỉnh Thái Bình
- Người liên quan
- C«ng an tØnh
- Së t- ph¸p
- L-u hå s¬
- L-u HC-TP.
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Thị Lý
Tải về
Bản án số 38/2017/HSST Bản án số 38/2017/HSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất