Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Cầu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 37/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không đăng ký kết hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN CẦU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 37/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05-8-2024
V/v tranh chấp “Ly hôn
và con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vui.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Thanh Hùng;
2. Bà Trần Thị Hồng Vân.
- Thư phiên tòa: Ông Trang Hoàng Mỹ Thư Tòa án nhân dân
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Tuyết Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 113/2024/TLST-HNGĐ ngày 04
tháng 7 năm 2024 vviệc “Tranh chấp ly hôn con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xsố: 32/2024/QĐXXST-HN ngày 19 tháng 7 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Cẩm T, sinh năm: 1979.
Địa chỉ: Tổ G, ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Anh Lê Chí C, sinh năm 1973.
Địa chỉ: Tổ G, ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
Tất cả vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn chị Nguyễn Cẩm T trình bày: Chị anh Chí C tự
nguyện chung sống với nhau vào năm 1997, tổ chức đám cưới nhưng không
đăng kết n. Anh chị chung sống 03 con chung tên Trọng N, sinh
ngày 20/10/2000; Cẩm N1, sinh ngày 15/8/2001 Trọng N2, sinh ngày
04/5/2008. Hiện các con đang sống chung với chị.
2
Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, do anh
C quen biết với người phụ nữ khác, thường xuyên uống rượu mỗi khi về nhà cáu
gắt chửi mắng vợ con, từ đó cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc anh chị
sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân cả hai
không gặp nhau bàn bạc việc hàn gắn gia đình. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng
đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh C.
V con chung: Chị yêu cầu được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục Lê Trọng N2, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.
Riêng Trọng N Cẩm N1 đã thành niên khả năng lao động nên
không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Do bận công việc nên chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn anh Chí C trình bày: Tại biên bản hòa giải ngày 18-7-2024,
anh thống nhất lời trình bày của chị T về thời gian chung sống, không đăng
kết hôn, con chung, tài sản chung nợ chung. Riêng nguyên nhân mâu thuẫn
không đúng. Theo anh trong quá trình chung sống, do anh chị bất đồng quan
điểm sống nên thỉnh thoảng có cải vã nhau và vợ cùng các con bỏ về nhà mẹ ruột ở
vợ chồng sống ly thân từ m 2018 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân
cả hai không gặp nhau bàn bạc việc hàn gắn gia đình. Nay chị T yêu cầu ly hôn,
anh đồng ý ly hôn.
V con chung: Anh đồng ý cho chị T được quyền trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con Trọng N2, anh không cấp dưỡng nuôi
con. Riêng Trọng N Cẩm N1 đã thành niên và khả năng lao động
nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Do bận công việc nên anh C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy
định pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 14, 53, 81, 82 và
Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016:
Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Cẩm T anh
Chí C; Con chung, giao cho chị T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc,
3
nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trọng N2, sinh ngày 04/5/2008. Anh C không
phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu. Riêng Trọng N, sinh ngày
20/10/2000 Cẩm N1, sinh ngày 15/8/2001, hiện đã thành niên khả
năng lao động nên không xem xét giải quyết; Tài sản, chị T và anh C không yêu
cầu nên không xem xét giải quyết; Nợ chung, chT và anh Công khai không
nên không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị T phải chịu án phí thẩm hôn nhân và gia đình theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của
Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Cẩm T và anh Lê Chí C có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt phù hợp với Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Cẩm T anh Chí C tự nguyện chung
sống với vào năm 1997 nhưng không đăng kết hôn (có văn bản xác nhận của
UBND xã L, huyện B UBND xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau). Chị T có yêu cầu
ly hôn anh C cũng đồng ý ly hôn. Xét thấy, mặc anh chị đủ điều kiện
đăng kết hôn nhưng anh chị không đăng kết hôn nên không làm phát sinh
quyền nghĩa vụ giữa vợ chồng nên Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định
tại khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình không công nhận quan hệ
vợ chồng giữa chị T với anh C.
[3] Vcon chung: Chị T yêu cầu được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trọng N2, sinh ngày 04/5/2008, anh C đồng
ý. Xét thấy, từ ngày anh chị sống ly thân, cháu N2 được chị T nuôi dưỡng chăm
sóc tốt, hơn nữa cháu N2 nguyện vọng sống với chị T nên Hội đồng xét xử cần
giao cháu N2 cho chị T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình.
Đối với việc cấp dưỡng nuôi con, chị T không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
Riêng Lê Trọng N, sinh ngày 20/10/2000 và Lê Cẩm N1, sinh ngày
15/8/2001, hiện đã thành niên và khả năng lao động nên không xem xét giải
quyết.
[4] Về tài sản chung: ChNguyễn Cẩm T và anh Chí C không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
[5] Về nợ chung: Chị Nguyễn Cẩm T và anh Lê Chí Công k không có nên
không xem xét giải quyết.
4
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 14, 53, 81, 82 Điều 83 của Luật Hôn nhân gia
đình;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Cẩm T
và anh Lê Chí C.
2. Về con chung: Giao cho chị T được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Trọng N2, sinh ngày 04/5/2008. Anh C
không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.
Anh Chí C quyền nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Cẩm T anh Chí C không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Cẩm T anh Chí Công k không nên
không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí thẩm hôn nhân
gia đình. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai
thu số 0012273 ngày 04-7-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Cầu.
Ghi nhận chị T đã nộp đủ tiền án phí.
Các đương sự quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh
theo trình tự phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THA. TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Bến Cầu;
- Chi cục THADS huyện Bến Cầu;
- UBND xã Long Khánh;
- UBND xã Khánh Hải, huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Vui
Tải về
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất