Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 36/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bùi Thị Kim L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG PẮC Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24-6-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Phạm Thị Huyền Trang.
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Lan, bà Trịnh Thị Oanh.
- Thư phiên tòa: Ông Trần HBình - Thư Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Pắct
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 98/2025/TLST - HN,
ngày 10 tháng 3 m 2025 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 35/2025/QĐXXST-HN, ngày 20/5/2025, Quyết
định hoãn phiên tòa số 25/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06/6/2025 giữa:
- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Kim L, sinh năm 1987.
Trú tại: Thôn 2A, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn K, sinh năm 1979.
Trú tại: Thôn 2A, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Bùi Thị Kim L trình bày:
Về quan hhôn nn: Vợ chồng ông sau một thời gian quen biết, tìm
hiểu và yêu thương nhau tự nguyện thì quyết định tiến đến hôn nhân, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H vào ngày 20/8/2006.
Sau khi về chung sống với nhau theo L thời gian đầu vợ chồng ông
sống hạnh phúc, đến năm 2020 vợ chồng ông bà xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân
chính là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng về quan điểm sống, không tìm
được tiếng nói chung. Ông K không quan tâm đến gia đình. Vợ chồng ông đã
2
sống ly thân từ năm 2024 cho đến nay, mâu thuẫn giữa vợ chồng ông đã quá
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, bà L làm đơn khởi kiện
xin ly hôn với ông K tại Toà án nhân dân huyện Krông Pắc nguyện vọng
xin được ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng ông 03 con chung cháu Nguyễn Thị T
M, sinh ngày 03/6/2006, cháu Nguyễn n K, sinh ngày 29/12/2016 cháu
Nguyễn Văn Kh, sinh ngày 11/7/2018. Nguyện vọng của bà L sau khi ly hôn
được nuôi dưỡng cháu Nguyễn Văn K, sinh ngày 29/12/2016 cháu Nguyễn
Văn Kh, sinh ngày 11/7/2018 cho đến khi các cháu đ 18 tuổi. Đối với cháu
Nguyễn Thị TM, sinh ngày 03/6/2006 đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Toà án
giải quyết.
Hiện nay, L đang làm nghề buôn bán, thu nhập bình quân mỗi tháng từ
10.000.000đ đến 12.000.000đ nên L đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu K
cháu Kh cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: L không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung và công nợ chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn K không đến Tòa án làm
việc, nên Tòa án không lấy được lời khai của bị đơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm t nhân n huyện Krông Pắc vviệc tuân
theo pháp luật tố tụng n sự trong quá trình giải quyết vụ án nội dung vụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn
chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn
chưa chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; căn cứ khoản 1 Điều
51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia
đình; đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho i Thị Kim L được ly hôn với ông Nguyễn
K.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn K, sinh ngày 29/12/2016 cháu
Nguyễn Văn Kh, sinh ngày 11/7/2018 cho Bùi Thị Kim L trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Đối với cháu Nguyễn Thị
Trà M, sinh ngày 03/6/2006 đã đ 18 tuổi nên không đề cập giải quyết.
3
Về cấp dưỡng nuôi con, vtài sản chung công nợ chung: Bùi Thị
Kim L không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã trong hồ vụ án, lời trình bày của
đương sự có mặt tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28
của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn L khởi kiện xin ly hôn với ông K
nơi cư trú tại H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Krông Pắc,
tỉnh Đắk Lắk thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
Sau khi thụ vụ án, Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng, nhưng ông K
không tham gia tố tụng cũng như không mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ các phiên hoà giải là từ bỏ quyền không
thực hiện nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa lần thứ nhất ông K vắng mặt, nên Hội
đồng xét xử đã hoãn phiên tòa và tống đạt quyết định hoãn phiên tòa cho ông K.
Tại phiên tòa hôm nay, ông K vắng mặt, do vậy Hội đồng xét xử áp dụng Điều
227, Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự, để xét xử vụ án đảm bảo đúng quy định
pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa Bùi Thị Kim L ông Nguyễn K
hợp pháp, được pháp luật công nhận thể hiện tại Giấy chứng nhận đăng kết
hôn ngày 20 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân H, huyện K. Quá trình
tham gia tố tụng bà L xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án
giải quyết ly hôn. Ông K không mặt tại Tòa án để trình bày quan điểm của
mình.
Kết quả xác minh, chính quyền địa phương cung cấp: Quá trình sinh sống
tại địa phương L, ông K xảy ra mâu thuẫn, tuy nhiên ông không o
chính quyền địa phương nên không rõ nguyên nhân.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu căn cứ về việc vợ, chồng hành vi bạo lực
gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa v ca vợ, chồng làm cho hôn
4
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.”
Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa L ông K đã đến mức trầm
trọng, vợ chồng ông sống ly thân không biện pháp hàn gắn hạnh phúc
gia đình. Quan hệ n nhân giữa L ông K không thể kéo dài, mc đích hôn
nhân không đạt được nên cần chấp nhận đơn khởi kiện cho L được ly hôn
với ông K.
Về con chung: Trong quá trình chung sống L ông K 03 con chung
cháu Nguyễn Văn K, sinh ngày 29/12/2016, cháu Nguyễn Văn Kh, sinh ngày
11/7/2018, cháu Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 03/6/2006. Hiện tại, cháu K
cháu Kh đang ở với bà L nguyện vọng của bà L là được nuôi dưỡng cháu K
cháu Kh cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Đối với cháu Nguyễn Thị Trà M, sinh
ngày 03/6/2006 đã đủ 18 tuổi n L không yêu cầu Toà án giải quyết. Hiện
nay, L đang làm nghbuôn bán, thu nhập nh quân mỗi tháng từ 10.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng. Quá trình giải quyết vụ án, ông K không mặt để
xác định nguyện vọng của ông về việc nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, nguyện
vọng của L chính đáng, đảm bảo cho sự phát triển của con chung, phù hợp
với quy định của pháp luật. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và
gia đình, giao cháu Nguyễn Văn K, sinh ngày 29/12/2016, cháu Nguyễn Văn Kh,
sinh ngày 11/7/2018 cho L nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Đối
với cháu Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 03/6/2006 đã đủ 18 tuổi nên không đề cập
giải quyết.
Ông Nguyễn K được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung
không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Nguyễn K kng được lạm dụng vic
thăm nom con chung để cản trhoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm c,
nuôi dưỡng và giáo dục con chung. lợi ích của con chung, khi cần thiết c
n quyền thay đổi việc ni con chung và cấp dưỡng p tổn nuôi con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: L không yêu cầu nên Tòa án không đề
cập giải quyết.
Về tài sản chung công nợ chung: Bà L không yêu cầu nên Tòa án không
đề cập giải quyết.
[3] Về án phí: L phải nộp tiền án ply hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
5
[4] t thấy, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk phù hợp nên Hội đồng t xử chấp nhận toàn bộ ý kiến của
Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;
n cứ nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH
quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ ptòa án
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho Bùi Thị Kim L được ly hôn với ông Nguyễn
K.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn K, sinh ngày 29/12/2016 cháu
Nguyễn Văn Kh, sinh ngày 11/7/2018 cho Bùi Thị Kim L trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Đối với cháu Nguyễn
Thị Trà M, sinh ngày 03/6/2006 đã đủ 18 tuổi nên không đề cập giải quyết.
Ông Nguyễn K được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung
không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Nguyễn K kng được lạm dụng vic
thăm nom con chung để cản trhoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm c,
nuôi dưỡng và giáo dục con chung. lợi ích của con chung, khi cần thiết c
n quyền thay đổi việc ni con chung và cấp dưỡng p tổn nuôi con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bùi Thị Kim L không yêu cầu nên Tòa
án không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung công nợ chung: Bùi Thị Kim L không yêu cầu nên
Tòa án không đề cập giải quyết.
Về án phí: Bùi Thị Kim L phải chịu 300.000 đồng án phôn nhân gia
đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số 0003069 ngày 10/3/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lk.
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
6
Bđơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND huyện Krông Pắc;
- VKSND huyện Krông Pắc;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện Krông Pắc;
- Người tham gia tố tụng;
- UBND xã H;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Thị Huyền Trang
Tải về
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất