Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 36/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Dương Thị D - Nguyễn Xuân D1 yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày:
23-6-2025
V/v ly hôn, tranh chấp v nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Hải Đoàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Tiến Dũng.
Vũ Thị Cúc.
- Thư phiên toà: Trần Thị Mai - Thư Tòa án nhân dân huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Ông Nông Văn Hiển - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2025/TLST-HNGĐ
ngày 27 tháng 02 năm 2025, về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 20 tháng
5 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số: 31/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng
6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Dương Thị D, sinh năm 1987. Địa chỉ: Thôn Đ, N,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân D1, sinh năm 1983. Địa chỉ: Thôn T, N,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 02 năm 2025, trong quá trình tố tụng
nguyên đơn chị Dương Thị D trình bày:
Chị Dương Thị D anh Nguyễn Xuân D1 đăng kết hôn ngày
08/11/2004, tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện H, tỉnh Lạng Sơn, trước khi kết n
hai bên tự do tìm hiểu được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục
địa phương.
2
Sau khi kết hôn cuộc sống ban đầu diễn ra hạnh phúc, nhưng đến đầu năm
2023 thì cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân, do anh
Nguyễn Xuân D1 hay ghen tuông, thường xuyên say rượu, đăng bài viết lên mạng
hội nói xấu chị Dương Thị D gia đình, từ đó dẫn đến cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc, thường xuyên cãi chửi nhau, từ tháng 11/2023 vợ chồng sống
ly thân đến nay. Trong thời gian sống ly thân vợ chồng được hai bên gia đình
động viên quay về đoàn tụ nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện.
Từ khi ly thân hai vợ chồng không còn ai quan tâm đến ai, người nào chỉ biết bổn
phận của người đó, xác định tình cảm vợ chồng không còn chị Dương Thị D yêu
cầu được ly hôn với anh Nguyễn Xuân D1.
Về con chung, vợ chồng 02 người con chung, con lớn Nguyễn Xuân Q
sinh ngày 07/11/2005 đã trưởng thành đủ 18 tuổi không yêu cầu giải quyết; con
nhỏ Nguyễn Xuân T sinh ngày 30/8/2008, từ khi ly thân cùng nguyên đơn. Do
vậy, sau ly hôn chị Dương Thị D yêu cầu được nuôi dưỡng con nhỏ Nguyễn Xuân
T không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con. Về điều kiện nuôi con,
nguyên đơn có thu nhập ổn định 10.000.000/tháng và có chỗ ở hợp pháp tại thôn
Đ, xã N, huyện H, tỉnh Lạng Sơn.
Về tài sản chung nguyên đơn không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Xuân D1 không hợp tác nên không
có văn bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của họ; bị đơn thực hiện chưa đúng quyền và nghĩa vụ
theo Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị
áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Về hôn nhân,
chấp nhận yêu cầu của chị Dương Thị D về việc ly hôn với anh Nguyễn Xuân D1.
Về con chung, con lớn Nguyễn Xuân Q sinh ngày 07/11/2005, đã trưởng thành
đủ 18 tuổi không yêu cầu giải quyết, giao con nhỏ Nguyễn Xuân T sinh ngày
30/8/2008 cho chị Dương Thị D được quyền trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18
tuổi, anh Nguyễn Xuân D1 không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền nghĩa vụ
thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Về tài sản chung không xem xét
giải quyết. Về án phí căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghquyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn
thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thtục tố tụng: Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt, nhưng
nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị D anh Nguyễn Xuân D1, tự
nguyện đăng kết hôn ngày 08/11/2004, tại Ủy ban nhân dân N, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn, nên quan hệ hôn nhân hợp pháp. Về yêu cầu ly hôn: Xét thấy,
cuộc sống n nhân nhiều bất đồng dẫn đến vợ chồng thường xuyên căng
thẳng, không hạnh phúc. Từ tháng 11 năm 2023 đến nay vợ chồng sống ly thân
không còn quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Mâu
thuẫn vợ chồng ở trên phù hợp với biên bản c minh ngày 21/3/2025 của Tòa án.
Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, yêu cầu ly hôn của
nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị Dương Thị D và anh Nguyễn Xuân D1 có 02 người
con chung, con lớn Nguyễn Xuân Q sinh ngày 07/11/2005; con nhNguyễn Xuân
T sinh ngày 30/8/2008. Xét thấy, hiện nay con lớn Nguyễn Xuân Q đã trưởng
thành đủ 18 tuổi, sức khoẻ lao động bình thường đảm bảo tự nuôi sống bản thân,
nguyên đơn không yêu cầu giải quyết là phù hợp với quy định của pháp luật. Đối
với, con nhỏ Nguyễn Xuân T đang ng mẹ, quá trình giải quyết vụ án bị đơn
không hợp tác, không cung cấp tài liệu, chứng cứ về điều kiện nuôi con; nguyên
đơn đảm bảo điều kiện, khả năng về chỗ ở, thu nhập để nuôi con; nguyện vọng
của con mong muốn được sống chung với mẹ. Do đó, đđảm bảo quyền lợi về
mọi mặt của con, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao con nhỏ Nguyễn Xuân
T cho nguyên đơn nuôi dưỡng.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Xét thấy, Tòa án đã giải thích việc yêu
cầu cấp dưỡng cho con nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chung,
nhưng nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nguyên
đơn đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do vậy, Hội đồng xét xử
không buộc bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5,
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016,
nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.
[7] Xét thấy, ý kiến tại phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án là phù hợp với nhận định ở trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Các đương sự quyền kháng cáo bản án thẩm theo quy định tại
Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố
4
tụng dân sự. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị D được ly hôn với anh Nguyễn
Xuân D1.
2. Về con chung: Chị Dương Thị D anh Nguyễn Xuân D1 02 người
con chung, con lớn Nguyễn Xuân Q sinh ngày 07/11/2005, đã trưởng thành đủ 18
tuổi không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; con nhỏ Nguyễn Xuân T sinh
ngày 30/8/2008, sau khi ly n chị Dương Thị D được quyền trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, cho đến khi đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Xuân D1
không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Dương Thị D chưa yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Dương Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm, để nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị Dương Thị D đã nộp 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số: 0004995 ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng;
- UBND Nhật Tiến;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất