Bản án số 343/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 343/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 343/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 343/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: anh Kh có đơn khởi kiện ly hôn chị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 343/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05/9/2024
“V/v Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân
Các hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Nguyên
Bà Ngô Thị Thơm
- Thư phiên tòa: Thị Thúy - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương: Phan Thị Thu
Huyền - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 489/2023/HNGĐ-ST
ngày 02 tháng 11 năm 2023 về việc ''Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 320/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 242/2024/QĐ-ST ngày 05/8/2024 giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Duy K, sinh năm 1965.
Địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt và đề nghị
xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Bà Trần Thị Thanh T, sinh năm 1971.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn Đ, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương.
Chỗ hiện nay: Số B E, M9 5XG Manchester, Vương quốc Anh và Số C
M, M, M8 Oen, Vương quốc Anh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai - Nguyên đơn ông Duy K trình bày:
Trước khi đăng kết hôn, ông T đều thời gian sống làm việc tại
Anh Q. Đến cuối năm 2013 đầu năm 2014 thì ông về Việt Nam làm thủ tục
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh H ngày 12/02/2014. Trong thời gian
về Việt Nam đăng ký kết hôn, bà T có đưa con riêng là cháu Đỗ Minh P về cùng
làm thủ tục tạm ttại gia đình ông khoảng 1 tháng thì mẹ con T quay lại
2
Vương quốc Anh sinh sống. Thời gian đầu ông và T liên lạc, Việt Nam
ông đã nhiều lần làm thủ tục sang Vương quốc Anh sinh sống cùng T nhưng
không được. Do hai bên sống xa nhau trong thời gian dài, dẫn đến tình cảm vợ
chồng không còn, không tìm được tiếng nói chung. Nay ông đề nghị Tòa án giải
quyết ly hôn với bà Trần Thị Thanh T theo quy định của pháp luật.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung : Không có, không đề nghTòa án
giải quyết.
Tại phiên tòa ông Duy K vắng mặt đề nghị xét xử vắng mặt, đồng
thời giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Trần Thị Thanh T vắng mặt không
do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm: Về
việc tuân theo pháp luật. Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử nguyên đơn
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ
án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 Luật HNGĐ, Điều 147
BLTTDS; Nghquyết 326 quy định về mức thu, miễn giảm, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án. Xử cho ông Duy K ly hôn Trần Thị Thanh
T. Về con chung, tài sản chung: Không nên không đặt ra giải quyết. Về án
phí: ông Lê Duy K phải chịu án phí n sự thẩm (về Hôn nhân gia đình)
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm đại diện Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án ông Duy K cung cấp
địa chỉ của Trần Thị Thanh T tại: Số B E, M9 5XG Manchester, Vương quốc
Anh địa chỉ: Số C M, M, M8 O, Vương quốc Anh. T người gốc Việt
Nam nhưng quốc tịch A. Do đó Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương đã thực
hiện ủy thác tư pháp cho Đ tại V vào các ngày 29/11/2023 và ngày 10/7/2024 để
tống đạt giấy tờ lấy quan điểm ý kiến của T theo hướng dẫn của công văn
số 64/TANDTC- HTQT về việc ủy thác pháp, tống đạt văn bản tố tụng ra
nước ngoài ngày 09/6/2021 của Tòa án nhân dân tối cao. Tuy nhiên đến ngày xét
xử Tòa án nhân tỉnh Hải Dương không nhận được kết quả ủy thác, cũng như
không nhận được quan điểm, ý kiến của bà Trần Thị Thanh T. Tòa án đã tiến
hành niêm yết thông báo các văn bản trên cổng thông tin điện tử của Tòa án
nhân dân tỉnh Hải Dương cổng thông tin điện tử của Đ theo quy định tại
khoản 3 Điều 474 Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án, ông K
quan điểm đề nghị giải quyết vắng mặt. Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều 228; điểm
3
c khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các
đương sự theo quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Duy K Trần Thị Thanh T t
nguyện tìm hiểu có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh H ngày
12/02/2014 hôn nhân hợp pháp. Sau khi đăng kết hôn bà T thời gian
lại Việt Nam 01 tháng rồi tiếp tục sang Vương quốc Anh sinh sống. Do ông K
nhiều lần không thực hiện được thủ tục xuất cảnh để sang đoàn tụ gia đình nên
mỗi người sống một nơi. Từ năm 2015 hai bên chấm dứt liên lạc ly thân cho
đến nay. HĐXX xét thấy ông K T thời gian dài sống ly thân, hai bên
không còn liên lạc quan tâm tới nhau. Do đó, căn cứ xác định mục đích
hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông K. Xử cho ông
Lê Duy K ly hôn với bà Trần Thị Thanh T là phù hợp quy định tại Điều 65 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông K xác định không có,
không đề nghị Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[3].Về án phí, lệ phí ủy thác: Ông K phải chịu án phí n sự thẩm (về
hôn nhân gia đình) tự nguyện chịu cả lệ phí ủy thác pháp tiền cước phí
dịch vụ bưu chính.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147; Khoản 1 Điều
228; điểm c khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ông Duy K được ly hôn Trần Th
Thanh T.
2. Về án phí: Ông Duy K phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm (về hôn nhân gia đình) và được đối trừ số tiền tạm ứng án
phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0000258 ngày 02
tháng 11 năm 2023 tại chi Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.
3. Về quyền kháng cáo: Ông Duy K được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày ktngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định pháp luật.
Trần Thị Thanh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 30
ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật.
4
Nơi nhận:
-VKS tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND tỉnh Hải Dương(ghi sổ hộ tịch);
- UBND xã Tân Tiến, huyện Gia Lộc;
-Lưu hồ sơ
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Minh Tân
Tải về
Bản án số 343/2024/HNGĐ-ST Bản án số 343/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 343/2024/HNGĐ-ST Bản án số 343/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất