Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nông Cống (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 34/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị Mỹ Hạnh xin ly hôn anh Lê Xuân Anh và xin được nuôi con. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hà
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Dệt
2. Ông Đồng Huy Hảo
- Thư ký phiên tòa: Bà Doãn Phương Liên - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh
Hóa tham gia phiên tòa: Ông Hà Đức Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
88/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 02/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2024/QĐST -
HNGĐ ngày 16/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ H, sinh năm 2002
Địa chỉ: Thôn T, xã M, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
- Bị đơn: Anh Lê Xuân A, sinh năm 1997
Địa chỉ: Thôn P, xã M, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên tòa có mặt chị H, vắng mặt anh A.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 19/4/2024, bản tự khai ngày 13/5/2024 và
trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ H trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Lê Xuân A kết hôn với nhau trên cơ sở tự
nguyện, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn vào ngày 21/4/2020 tại
Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng
chung sống bình thường đến tháng 10/2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÔNG CỐNG
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 34/2024/HNGĐ - ST
Ngày 29 - 8 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Hòa - Tự do - Hạnh phúc
2
nhân phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau về tính cách, bất
đồng quan điểm về mọi mặt trong cuộc sống, không có tiếng nói chung. Anh
A không quan tâm đến vợ con, không chia sẻ công việc, cuộc sống cùng nhau.
Từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng
trầm trọng không thể khắc phục được. Vợ chồng sống ly thân, không quan
tâm gì đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Lê Xuân A.
- Về con chung: Chị và anh Lê Xuân A có 1 con chung là Lê Bảo Ch,
sinh ngày 17/6/2019. Hiện nay con đang ở với chị. Khi ly hôn chị xin được
nuôi con và không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với anh Lê Xuân A: Tòa án nhân dân huyện Nông Cống đã thực
hiện tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và Giấy triệu tập cho anh Lê
Xuân A. Nhưng trong thời hạn quy định anh A không nộp văn bản nêu ý kiến
của mình và cũng không đến Tòa án làm việc theo Giấy triệu tập.
* Tại Biên bản xác minh ngày 02 tháng 7 năm 2024, bà Lê Thị B - mẹ
đẻ của anh Lê Xuân A trình bày: Anh Lê Xuân A là con trai của bà, có hộ
khẩu thường trú tại thôn P, xã M, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay anh A
đang đi làm ở Hà Nội, địa chỉ cụ thể bà không biết. Anh A và chị H kết hôn
với nhau trên cơ sở tự nguyện, tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M,
huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống bình thường,
đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là
về kinh tế, dẫn đến vợ chồng sống ly thân. Gia đình bà đã nhận được các văn
bản tố tụng của Tòa án. Sau khi nhận được các văn bản gia đình bà đã thông
báo cho anh Anh biết qua điện thoại. Anh Lê Xuân A trao đổi với bà như sau:
Về hôn nhân: Anh A xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh
cũng đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh A và chị H có 1 con chung, hiện nay con đang ở
với mẹ và bà ngoại. Quan điểm của anh đồng ý để chị H trực tiếp nuôi con,
anh có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 2.000.000đ; về tài sản và nợ
chung: Anh A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bà cam đoan sau khi nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án bà sẽ
thông báo ngay lại cho anh Anh biết và sẽ giao ngay lại cho anh Anh khi anh
Anh về nhà.
* Tại phiên tòa: Chị Nguyễn Thị Mỹ H xét thấy mâu thuẫn vợ chồng
đã trầm trọng, vợ chồng sống ly thân từ tháng 4/2024 đến nay, tình cảm vợ
chồng không còn nên chị vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn anh Lê Xuân A. Về con chung: Chị xin được
nuôi con và yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 2.000.000đ. Thời
điểm cấp dưỡng kể từ tháng 9/2024 đến khi con thành niên. Phương thức cấp
dưỡng định kỳ hằng tháng. Về tài sản và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa
3
án giải quyết.
* Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống
tại phiên tòa sơ thẩm:
- Về tố tụng:
+ Về việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm
phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định
của pháp luật trong việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư
cách tố tụng của các đương sự; việc thực hiện các thủ tục tố tụng như xác
minh thu thập chứng cứ, ban hành và giao các văn bản tố tụng đều đúng và
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS).
+ Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa:
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân theo đầy đủ các
quy định của BLTTDS.
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Đối với bị đơn chấp hành không đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật trong quá trình xây dựng hồ sơ và không có mặt tại phiên tòa. Tòa
án đã triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng bị đơn vẫn
vắng mặt không có lý do. Vì vậy, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 BLTTDS.
- Về nội dung:
+ Chị H và anh A kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Thanh Hóa vào ngày
21/4/2020, vì vậy đây là hôn nhân hợp pháp.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều
82, Điều 83, Điều 110, Điều 116, Điều 117 và Điều 118 Luật Hôn nhân và
Gia đình xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; cho chị H được ly
hôn anh A.
+ Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Lê Bảo Ch, sinh
ngày 17/6/2019 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Anh A cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời điểm cấp dưỡng kể từ tháng
9/2024 đến khi con thành niên. Phương thức cấp dưỡng định kỳ hằng tháng.
+ Về tài sản chung: Chị H và anh A không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
- Về án phí: Căn cứ Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm
a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Chị H phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm, anh A phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Anh Lê Xuân A có hộ khẩu thường trú tại thôn P, xã M, huyện C, tỉnh
Thanh Hóa nên chị Nguyễn Thị Mỹ H yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Nông
Cống giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con là đúng với quy định tại
khoản 1 Điều 28, Điều 36 và Điều 39 BLTTDS.
Anh Lê Xuân A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa
lần thứ hai nhưng anh A vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy cần áp dụng điểm
b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 BLTTDS để xét xử vắng mặt anh A là
đúng với quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
[2. 1]. Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Mỹ H và anh Lê Xuân A dựa
trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Đánh giá về
thực trạng quan hệ vợ chồng: Nguyên nhân mâu thuẫn là do trong cuộc sống
vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung để cùng
nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 4 năm
2024 đến nay, không quan tâm đến nhau. Tại phiên tòa chị H xác định tình
cảm vợ chồng không còn nên vẫn giữ quan điểm ly hôn. Về phía anh A, Tòa
án đã triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên hòa giải và tham gia phiên tòa
nhưng anh A vẫn vắng mặt, không có biện pháp hòa giải để vợ chồng đoàn tụ.
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung đã chấm dứt.
Mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc không đạt
được nên áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử chấp nhận yêu cầu
của chị Hạnh được ly hôn anh A.
[2. 2]. Về con chung: Chị H và anh A có 1 con chung là Lê Bảo Ch,
sinh ngày 17/6/2019. Hiện nay con đang ở với chị H. Khi ly hôn chị H xin
được nuôi con. Về phía anh A hiện nay đi làm ở Hà Nội, chưa có điều kiện
trực tiếp nuôi con. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cháu Lê Bảo Ch còn nhỏ,
cần sự chăm sóc tỉ mỉ của người mẹ nên cần giao con cho chị H trực tiếp nuôi
dưỡng là phù hợp. Về cấp dưỡng, anh A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi
tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời điểm cấp dưỡng kể từ tháng
9/2024 đến khi con thành niên. Phương thức cấp dưỡng định kỳ hằng tháng.
[2. 3]. Về tài sản và nợ chung: Chị H và anh A không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Anh A phải
chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83, Điều 110, Điều 116, Điều 117 và Điều 118 Luật Hôn nhân và Gia
đình; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147, Điều
271, Điều 273 BLTTDS; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5, điểm a
khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm
theo Nghị quyết số 326:
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn yêu cầu, chị Nguyễn Thị Mỹ H được ly
hôn anh Lê Xuân A.
2. Về con chung: Giao con chung là Lê Bảo Ch, sinh ngày 17/6/2019
cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh A có
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời
điểm cấp dưỡng kể từ tháng 9/2024 đến khi con thành niên. Phương thức cấp
dưỡng định kỳ hằng tháng.
Anh Lê Xuân A có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không
ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Nông Cống theo biên lai thu số 0003015 ngày 03/5/2024. Chấp nhận
chị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm. Anh Lê Xuân A phải chịu 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.
4. Quyền kháng cáo: Chị H được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh A được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7,
Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Nông Cống;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS H. Nông Cống;
- UBND xã M;
- Lưu hs, vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÕA
(đã ký)
6
Trịnh Thị Hà
Tải về
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm