Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 34/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Kim P - Tạ Văn Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Giao.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Mai Hòa Phúc và bà Phạm Yến Nhi
- Thư phiên tòa: Ông Lý Trương Khang TTòa án nhân dân tỉnh
An Giang.
- Đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang không tham gia phiên
tòa.
Ngày 16 tháng 8 m 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét
xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 45/2024/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5
năm 2024 về Tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 18/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/7/2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim P, sinh ngày 01/01/1987; nơi cư trú: Số
G, đường B, phường Đ, thành phố L, tỉnh An Giang (có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Tạ Văn Q, sinh ngày 05/5/1996; nơi đăng thường trú: N,
Neštěmice, Ú nad Labem 40331, Cộng hòa Séc (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện; bản tự khai nguyên đơn Nguyễn Thị Kim P trình
bày:
ông Tạ Văn Q quen biết tìm hiểu, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân thành phố L, tỉnh An Giang, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày
18/4/2018. Sau khi kết hôn, sang Cộng hòa Séc chung sống với ông Q, do v
chồng bất đồng quan điểm nên tình cảm vợ chồng rạn nứt thường xuyên xảy
ra mâu thuẫn nên về Việt nam sống từ năm 2021 đến nay. Do không còn tình
cảm vợ chồng nên bà làm đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Tạ Văn Q.
Về con chung: Có 2 con chung tên Tạ Thiên A, sinh ngày 22/5/2019 và Tạ
Hạo T, sinh ngày 19/7/2022. Hai cháu hiện nay đang sống với bà Kim P. Sau khi
ly hôn bà Kim P yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông Q cấp dưỡng
nuôi con.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________
Bản án số: 34/2024/HNGĐ-ST
Ngày 16 tháng 8 năm 2024
V/v tranh chấp “Ly hôn”
________________________________________
2
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Ngày 18/6/2024, bà Kim P đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải và đề
nghị xét xử vắng mặt.
* Tại bản tuyên thệ xác nhận chấp thuận ly hôn vắng mặt trình bày:
Ông bà Kim P đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố L, tỉnh
An Giang, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 18/4/2018. Ông đồng ý
ly hôn với ch Kim P.
Về con chung: không có ý kiến tranh chấp.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Đồng thời, ông đề nghị xét xử vắng mặt do không thể về Việt Nam.
* Tại phiên tòa, Chủ tọa phiên tòa công bố các đơn và tài liệu chứng cứ do
các đương sự cung cấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được kiểm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim P nơi trú tại thành phố L, tỉnh An
Giang; bị đơn ông Tạ Văn Q nơi cư trú tại Cộng hòa S. Nguyên đơn khởi kiện
ly hôn, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân tỉnh An Giang theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1
Điều 40 và điểm d khoản 1 Điều 469 ca Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 ca Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Nguyễn Thị Kim P ông Tạ Văn Q tự nguyện đăng
được Ủy ban nhân thành phố L, tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết số 33,
ngày 18/4/2018, nên được công nhận hôn nhân hợp pháp.
Nguyên đơn thống nhất trình bày sau khi kết n, ông nhiều mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm nên tình cảm vợ chồng rạn nứt, Kim P về Việt
Nam sinh sống. Giữa ông Q và bà P không còn tình cảm với nhau.
Nguyên đơn có yêu cầu khởi kiện ly hôn và bị đơn có văn bản đồng ý. Xét,
vợ chồng không điều kiện chung sống do tình cảm không còn, xa cách về địa
lý, những bất đồng trong quan điểm cách sống, nên chấp nhận yêu cầu khởi
kiện lyn của nguyên đơn.
[2.2] Về con chung: Kim P trình bày 2 con chung tên Tạ Thiên A,
sinh ngày 22/5/2019 và Tạ Hạo T, sinh ngày 19/7/2022. Hội đồng xét xử xét thấy,
Kim P đang người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, cháu Thiên A 5 tuổi và
3
cháu Hạo T chưa được 36 tháng tui. Do đó, xét về quyền lợi để ổn đnh về
sinh hoạt, mặt tâm lý cho con chung, Hội đồng xét xử xét thấy việc bà Kim P yêu
cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung là có cơ sở chấp nhận. Do bà Kim P
không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi hai con chung nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
Kim P phải tạo điều kiện cho ông Q trong việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục và nuôi dưỡng con chung. Việc cấp dưỡng và nuôi con chung không cố
định.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của
người đó.
[2.3] Tài sản chung, nợ chung: các đương sự trình bày không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét đến.
[3] Về chi phí t tụng: Không có.
[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016, buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân thẩm, được khấu
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân
sự điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
1. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Kim
P.
- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim P được ly hôn với ông Tạ Văn Q.
- Về con chung: Nguyễn Thị Kim P được quyền tiếp tục nuôi con chung
tên Tạ Thiên A, sinh ngày 22/5/2019 và Tạ Hạo T, sinh ngày 19/7/2022.
Ông Tạ Văn Q không phải cấp dưỡng nuôi hai con chung do bà Nguyễn
Thị Kim P không yêu cầu.
Kim P phải tạo điều kiện cho ông Q trong việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục và nuôi dưỡng con chung. Việc cấp dưỡng và nuôi con chung không cố
định.
4
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của
người đó.
2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Nguyễn Thị Kim P phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn
nhân sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0000305 ngày 24/5/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
An Giang. Bà Kim P đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyễn Thị Kim P quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp
cao tại thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày
kể ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Thời hạn kháng cáo của ông Tạ Văn Q là 01 tháng kể từ ngày bản án được
tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp ltheo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP HCM (1);
- VKSND tỉnh An Giang (1);
- Cục THADS tỉnh An Giang (1);
- Ủy ban nhân dân TP Long Xuyên (1);
- Phòng KTNV và THA (1);
- Tòa GĐ và NCTN (1);
- Đương sự (2);
- Lưu: HS, VP (2).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Giao
Tải về
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất