Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 33/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị P ly hôn anh Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 33/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26-6-2025
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Võ Thành Phước.
Ông Nguyễn Thành Tâm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Tô Văn Thừa là Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 69/2025/TLST-HNGĐ
ngày 09 tháng 4 năm 2025 về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị P, sinh ngày 01/01/1994.
Nơi thường trú: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng; chỗ ở hiện nay: Ấp C,
thị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
Căn cước công dân số: 094194011695.
- Bị đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1983.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
Chứng minh nhân dân số: 365293431.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 4 năm 2025 và các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Trần Thị P
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào tháng 02/2012, chị P và anh Trần Văn Đ tự
nguyện tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật. Sau khi

2
chung sống, chị P và anh Đ chung sống hạnh phúc đến tháng 11/2024 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, nên cuộc sống vợ
chồng không còn hạnh phúc. Chị P và anh Đ sống ly thân từ tháng 11/2024 cho
đến nay.
Về con chung: Trong thời gian chung sống chị P và anh Đ có 02 người con
chung tên Trần Tuấn K, sinh ngày 17/02/2013 và Trần Tuấn K1, sinh ngày
27/12/2015, hiện nay cháu K đang sống chung với anh Đ, cháu K1 đang sống
chung với chị P.
Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận.
Nay chị P yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị P yêu cầu được ly hôn với anh Trần Văn Đ.
- Về con chung: Chị P yêu cầu nuôi dưỡng con chung tên Trần Tuấn K1,
sinh ngày 27/12/2015 cho đến khi cháu K1 thành niên, chị P không yêu cầu anh Đ
cấp dưỡng nuôi con chung; chị P thống nhất giao con chung tên Trần Tuấn K, sinh
ngày 17/02/2013 cho anh Đ nuôi dưỡng đến khi cháu K thành niên, chị P không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ lý vụ án số: 69/TB-
TLVA ngày 09 tháng 4 năm 2025, tống đạt hợp lệ cho bị đơn anh Trần Văn Đ,
nhưng anh Đ không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của chị P. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh Đ để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng
anh Đ vắng mặt không có lý do, chị P có yêu cầu Tòa án mở phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và không tiến hành hòa giải nên Tòa
án lập biên bản không tiến hành hòa giải được và cũng không có lời khai của anh
Đ trong hồ sơ vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bị đơn thường xuyên mâu
thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống, không còn sống chung với nhau thời
gian dài, không hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
- Về con chung: Chị P và anh Đ có 02 người con chung tên Trần Tuấn K,
sinh ngày 17/02/2013 và Trần Tuấn K1, sinh ngày 27/12/2015. Hiện nay, cháu K
đang sống chung với anh Đ, cháu K1 đang sống chung với chị P, cháu K có nguyện
vọng được sống chung với anh Đ, cháu K1 có nguyện vọng được sống chung với
chị P. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét

3
xử giao cháu Trần Tuấn K, sinh ngày 17/02/2013 cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng
đến tuổi thành niên và giao cháu Trần Tuấn K1, sinh ngày 27/12/2015 cho chị P
trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp. Tại phiên tòa sơ thẩm chị P
không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung; anh Đ không yêu cầu chị P cấp
dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét. Căn cứ vào khoản 1 Điều 81;
khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, giành quyền thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của nhau cho anh Đ và chị P.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt
ra xem xét.
- Về án phí: Chị P có đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định
pháp luật.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thủ tục thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn và thẩm quyền giải
quyết: Khi chị Trần Thị P khởi kiện thì anh Trần Văn Đ; cư trú tại ấp A, xã A,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Chị P có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Trần
Văn Đ và yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con chung. Chị P đã nộp đơn khởi
kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng và các tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung đã thụ lý đơn khởi kiện
và thông báo cho chị P nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật và chị
P đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án
nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng thụ lý đơn khởi kiện của chị Trần
Thị P là đúng thẩm quyền và đúng theo trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 191 và
Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn anh Trần Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
và vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử
vắng mặt bị đơn anh Trần Văn Đ.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị P, sinh năm 1994 và anh Trần Văn
Đ, sinh năm 1983 tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã A,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 66 ngày 24 tháng 9 năm
2014 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị P và anh Trần Văn Đ là hợp pháp.
[4] Xét lý do xin ly hôn của chị Trần Thị P, Hội đồng xét xử xét thấy, sau
khi kết hôn cuộc sống vợ chồng chị P và anh Đ hạnh phúc được một thời gian. Đến
tháng 11 năm 2024, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống

4
nên vợ chồng không còn hạnh phúc, chị P và anh Đ không còn sống chung từ
tháng 11 năm 2024 cho đến nay. Chị P và anh Đ đã bỏ mặc nhau làm cho tình
trạng hôn nhân của vợ chồng chị P và anh Đ trở nên trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào quy
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P.
[5] Về con chung: Chị P và anh Đ có 02 người con chung tên Trần Tuấn K,
sinh ngày 17/02/2013 và Trần Tuấn K1, sinh ngày 27/12/2015. Hiện nay, cháu K
đang sống chung với anh Đ, cháu K1 đang sống chung với chị P, cháu K có
nguyện vọng được sống chung với anh Đ, cháu K1 có nguyện vọng được sống
chung với chị P. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng
xét xử quyết định giao cháu Trần Tuấn K, sinh ngày 17/02/2013 cho anh Đ trực
tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên và giao cháu Trần Tuấn K1, sinh ngày
27/12/2015 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp, đúng
quy định của pháp luật.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa sơ thẩm, chị P không yêu cầu anh
Đ cấp dưỡng nuôi con chung và trong quá trình giải quyết vụ án anh Đ cũng không
có yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con chung đến tròn 18 tuổi nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét.
[7] Căn cứ vào khoản 1 Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn
nhân và gia đình, giành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung của nhau cho anh Đ và chị P mà không ai được cản trở. Anh Đ và chị P
không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung của nhau.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[9] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí: Chị Trần Thị P là người có đơn xin ly hôn nên căn cứ vào
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, chị P phải chịu án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình;

5
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Thị P và anh Trần Văn Đ ly hôn.
2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Tuấn K, sinh ngày 17/02/2013
cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên và giao con chung tên Trần
Tuấn K1, sinh ngày 27/12/2015 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.
Giành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của nhau cho
anh Đ và chị P mà không ai được cản trở. Anh Đ và chị P không được lạm dụng
việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của
nhau.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị P và anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Chị Trần Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly
hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0007030 ngày
04 tháng 4 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh
Sóc Trăng. Như vậy, chị Trần Thị P đã nộp xong án phí.
6. Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; riêng bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.TTKT & THA);
- UBND xã A, huyện C;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Phước Tuấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm