Bản án số 321/2024/DS-ST ngày 29/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 321/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 321/2024/DS-ST ngày 29/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 321/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phan Thanh S và Trần Văn Ng tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 325/2024/DS-ST
Ngày: 27-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản
CỘNG A HỘI CHỦ Ngh1 VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ Ngh1 VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Chu Thị Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Văn Nhung.
2/ Ông Nguyễn Văn Hoàn.
- Thư phiên tòa: Ông Duy Long Thư Tòa án nhân dân thành
phố An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thúy An Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố An,
tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
565/2024/TLST-DS ngày 07 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay i sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 446/2024/QĐXXST-DS
ngày 26 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Thanh S1, sinh năm 1939; thường trú: Số 86,
đường số S, khu phố X, phường B, thành phố Th, Thành phố Hồ Chí Minh.
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Văn Ngh1, sinh năm 1976; địa chỉ: Số 105 đường
N2, trung tâm tơng mại S, khu phố Th1, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương. Vắng mặt.
- Người quyền lợi, Ngh1 vụ liên quan: Trương Thị Ng2, sinh năm
1982; địa chỉ: Số 105 đường N2, trung tâm thương mại S, khu phố Th1,
phường D, thành phố D, tỉnh nh Dương. Vắng mặt.
- Người làm chứng: Hoàng Thị L1, sinh năm: 1969; địa chỉ: Số 70,
khu phố Th, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương. yêu cầu vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2024 lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn ông Phan Thanh S1 trình bày:
Khoảng tháng 10/2022, ông Ngh1 cần vốn làm vận tải nên nhờ ông
mượn tiền dùm. Vì tin tưởng nên ông đã cho ông Ngh1 mượn số tiền
300.000.000đ (ba trăm triệu đồng) để kinh doanh vận tải. Hai bên không làm
giấy tờ vay mượn nhưng thỏa thuận về thời hạn vay 01 tháng tiền lãi
3%/tháng. Trong thời gian chiếm giữ tiền t ông Ngh1 chỉ trả tiền lãi cho ông
được một đến hai lần, mỗi lần từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (không
đủ số tiền lãi suất theo thỏa thuận). Ông Ngh1 trả lãi bằng tiền mặt cho ông
thông qua người làm chứng Hoàng Thị L1, số tiền lãi thực tế ông Ngh1
đã trả không vượt q lãi suất quy định của nhà nước. Hết thời hạn vay ông
Ngh1 không trả nợ. Sau nhiều lần đòi nợ không trả thì đến ngày 31/12/2023
ông Ngh1 tự nguyện viết giấy mượn tiền cho ông hứa đến Tết năm 2024 sẽ
trả tiền nhưng vẫn không thực hiện.
Trước khi mở phiên tòa, ông S1 xác định: Sau rất nhiều lần vợ chồng
ông Ngh1, Ng2 hứa hẹn thì ngày 09/02/2024 Trương Thị Ng2 đã chuyển
vào tài khoản Ng2 hàng của ông số tiền 20.000.000 đồng. Đến ngày 30/8/2024,
Trương Thị Ng2 tiếp tục chuyển vào số tài khoản Ng2 hàng của ông s tiền
20.000.000 đồng. Nội dung chuyển khoản không ghi chuyển thanh toán
tiền gốc hay tiền lãi nên ông xác định toàn bộ số tiền Ng2 đã chuyển tiền
nợ gốc. vậy, ông S1 xác định số tiền nợ gốc yêu cầu Tòa án buộc ông Ngh1
Ng2 phải trách nhiệm trả cho ông 260.000.000 đồng.
Trong đơn khởi kiện lời khai đã cung cấp cho Tòa án ông đều xác
định hợp đồng vay tài sản giữa ông với ông Ngh1, Ng2 lãi suất 3%/tháng.
Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án vợ chồng ông Ngh1, Ng2 không đến
Tòa án làm việc để xác nhận về lãi suất ông cũng không cung cấp được
chứng cứ chứng minh về việc hai bên thỏa thuận lãi suất 3%/tháng nên ông
xin thay đổi về yêu cầu tính lãi, cụ thể: Theo nội dung giấy mượn tiền ngày
31/12/2023 thì ông Ngh1 hứa với ông đến Tết năm 2024 s trả tiền nhưng đến
ngày 09/02/2024 thì Ng2 vợ của ông Ngh1 chỉ chuyển trả được số tiền
20.000.000 đồng, sau đó chờ đến khi ông khởi kiện mới trả tiếp được thêm số
tiền 20.000.000 đồng. Việc trả nợ như vậy làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi
của ông. vậy, ông S1 yêu cầu vợ chồng ông Ngh1, Ng2 phải trả cho ông
tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm (tương đương 0,83%/tháng; 0,027%/ngày),
thời gian tính tiền lãi từ ngày 01/3/2024 cho đến ngày Tòa án xét xử (tiền lãi sẽ
giảm dần theo số tiền gốc đã trả), như sau:
+ Đối với số tiền gốc 280.000.000 đồng thì tiền lãi được tính từ ngày
01/3/2024 đến ngày 30/8/2024 05 tháng 29 ngày với số tiền 13.812.400 đồng.
(Cụ thể: 280.000.000 đồng x 10%/tháng x 05 tháng 29 ngày = 13.812.400
đồng).
3
+ Đối với số tiền gốc 260.000.000 đồng thì tiền lãi được tính từ ngày
01/9/2024 đến ngày 27/9/2024 27 ngày với số tiền 1.895.400 đồng. (Cụ thể:
260.000.000 đồng x 0,027% x 27 ngày = 1.895.400 đồng).
Tổng tiền lãi tính đến ngày 27/9/2024 15.707.800 đồng.
Trong vụ án này ông S1 yêu cầu c ông Ngh1 Ng2 đều phải
trách nhiệm trả nợ. Bởi mục đích vay tiền để s dụng cho việc làm ăn
chung của hai vợ chồng. Ng2 biết mục đích ông Ngh1 vay số tiền này,
khi ông đến nhà đòi nợ ng gặp Ng2 nhiều lần, Ng2 không phản đối.
Hơn nữa trên thực tế Ng2 cũng đã hai lần trả tiền gốc cho ông bằng hình
thức chuyển tiền vào tài khoản Ng2 hàng của ông.
vậy, ông S1 yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trần Văn Ngh1
Trương Thị Ng2 phải trách nhiệm trả cho ông tổng số tiền 275.707.800
đồng. Trong đó tiền gốc là 260.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày
27/9/2024 15.707.800 đồng.
Quá trình tố tụng, bị đơn ông Trần Văn Ngh1 người quyền lợi,
Ngh1 v liên quan Trương Thị Ng2 đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ
lý, thông o yêu cầu cung cấp chứng cứ, triệu tập hợp lệ để tham gia phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải tham gia
phiên tòa vào các ngày 11/9/2024 và 27/9/2024 nhưng đều không đến Tòa án
làm việc, không cung cấp lời khai, không yêu cầu phản tố, không yêu cầu
Tòa án triệu tập thêm người tham gia t tụng, không cung cấp chứng cứ để bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của nh.
Quá trình giải quyết vụ án người làm chứng Hoàng Thị L1 trình bày:
L1 mối quan hệ quen biết với ông Phan Thanh S1, ông Trần Văn Ngh1,
Trương Thị Ng2. Khoảng tháng 10/2022, thông qua thì ông Ngh1 mới
quen biết ông S1 vay số tiền 300.000.000 đồng của ông S1. Việc vay tiền
hai bên tin tưởng nhau nên không làm hợp đồng vay. L1 chứng kiến việc
ông S1 giao trực tiếp số tiền 300.000.000 đồng cho ông Ngh1, ngay sau khi
nhận tiền t ông S1 thì ông Ngh1 dùng tiền để phục vụ cho hoạt động vận tải
của hai vợ chồng. Thời hạn vay thì nghe hai bên thỏa thuận 01 tháng, lãi
suất vay 3%/tháng. Bản thân đã nhận tiền lãi dùm cho ông S1 khoảng 02
lần, mỗi lần khoảng 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Sau khi nhận tiền thì
đã đưa tiền mặt cho ông S1. Do thời gian đã lâu nên không nhớ số tiền
cụ thể bao nhiêu. Sau này ông Ngh1 không trả nợ nên ông S1 đi đòi nhiều
lần, khi đến đòi nợ thì vợ chồng ông Ngh1 đều biết và hứa tr tiền cho ông S1
trong thời gian sớm nhất. chỉ giới thiệu cho hai nời quen biết nhau sau
đó họ tự thỏa thuận vay mượn tiền chứ không quyền lợi trong vụ án
này cả.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng pháp luật theo Bộ luật tố tụng
4
dân sự. Nguyên đơn và người làm chứng đơn xin vắng mặt, bị đơn người
quyền lợi, Ngh1 vụ liên quan vắng mặt không do. Căn cứ các Điều
227, 228, 229 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt đương sự người làm chứng đúng quy định. Về nội dung: Yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn sở, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, quyết
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Phan Thanh S1 và người làm chứng
Hoàng Thị L1 yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn ông Trần Văn Ngh1
người quyền lợi, Ngh1 vụ liên quan Trương Thị Ng2 được Tòa án triệu
tập tham gia phiên tòa vào các ngày 11/9/2024 ngày 27/9/2024 nhưng đều
vắng mặt không do. Căn cứ các Điều 227, 228, 229 238 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đương sự trong vụ án người làm
chứng.
[2] Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Căn cứ vào nội
dung Giấy mượn tiền ngày 31/12/2023 xác định vào tháng 10/2022 ông S1 cho
ông Ngh1 mượn số tiền 300.000.000 đồng, mục đích vay để lo chạy vận tải.
Ông S1 cho rằng hợp đồng vay tiền giữa các bên không ghi về lãi suất
nhưng thực tế thỏa thuận lãi suất 3%/tháng; ông S1 đã nhận được khoảng 02
lần với số tiền mỗi lần khoảng khoảng 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (số
tiền cụ thể đã nhận không nhớ rõ), lời khai của ông S1 phù hợp với lời khai của
người làm chứng là bà Lan nhưng c hai người đều không cung cấp được i
liệu, chứng cứ chứng minh hợp đồng vay giữa hai bên là hợp đồng vay lãi.
Quá trình giải quyết vụ án ông Ngh1 Ng2 không cung cấp tài liệu chứng
cứ lời khai. Trong nội dung giấy mượn tiền không thể hiện hai bên thỏa
thuận về lãi. Hơn nữa trước khi Tòa án xét xử ông S1 đã xác định hợp đồng
vay tài sản của ông hợp đồng vay kỳ hạn không lãi nên căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều 469 Bộ luật Dân sự Tòa án c định hợp đồng vay tài
sản giữa ông S1 ông Ngh1 hợp đồng vay kỳ hạn không lãi. Mặc
giấy mượn tiền chỉ một mình ông Ngh1 ký tên nhưng ông Ng2
vợ chồng, còn sống chung, mục đích vay phục vụ cho việc làm ăn của hai vợ
chồng. Hơn nữa, khi ông S1 đến n đòi nợ Ng2 không phản đối, thậm chí
Ng2 còn trực tiếp chuyển tiền trả nợ cho ông S1 02 lần với số tiền
40.000.000 đồng (Cụ thể: ngày 09/02/2024 chuyển trả cho ông S1 số tiền
20.000.000 đồng ngày 30/8/2024 chuyển trả cho ông S1 số tiền 20.000.000
đồng). vậy, căn cứ xác định số tiền nợ của ông S1 nợ chung của hai vợ
chồng nên buộc ông Ngh1, Ng2 phải Ngh1 vụ trả nợ cho ông S1. Quá
trình tố tụng Ng2 ông Ngh1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ để tham gia
tố tụng nhiều lần nhưng vắng mặt không do không văn bản nào thể
hiện ý kiến về việc không thừa nhận chữ ký, chữ viết của mình trong giấy
mượn tiền nguyên đơn cung cấp, cũng không xuất trình được chứng cứ
chứng minh đã thanh toán các khoản nợ nên ông S1 khởi kiện yêu cầu trả số
tiền nợ gốc còn lại 260.000.000 đồng căn cứ để chấp nhận.
5
[3] Về lãi suất: Đến ngày 31/12/2023 bị đơn đã viết “Giấy mượn tiền”
với nội dung xác nhận nợ hẹn ngày trả nợ cho nguyên đơn với nội dung “Từ
nay đến tết s khắc phục trước một số”. Điều này chứng tỏ, nguyên đơn đã yêu
cầu bên vay trả nợ bị đơn đã viết giấy hứa hẹn thời gian trả nhưng hết thời
hạn vẫn không trả hết nợ cho nguyên đơn.
Tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự quy định: “4. Trường hợp vay
không lãi khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì
bên cho vay quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp thoả thuận khác hoặc luật quy định khác”.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn cần buộc bên vay Ngh1 vụ
trả cho bên cho vay mức lãi suất 10%/năm (tương ứng 0,83%/tháng
0,027%/ngày) trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Ông S1 thừa nhận ngày 09/02/2024 Ng2 chuyển trả cho ông s tiền
20.000.000 đồng nên tiền nợ gốc giảm còn 280.000.000 đồng; ngày 30/8/2024
Ng2 tiếp tục chuyển trả cho ông số tiền 20.000.000 đồng nên tiền gốc giảm
còn 260.000.000 đồng. Đồng thời, ông S1 xác định thời gian tính lãi bắt đầu t
ngày 01/3/2024 đến ngày Tòa án xét xử vụ án, lãi suất giảm dần trên s tiền nợ
gốc đã trả. Xét thấy yêu cầu của ông S1 phù hợp nên căn cứ chấp nhận.
Do đó, ngoài số tiền gốc còn phải trả thì ông Ngh1 Ng2 còn phải trách
nhiệm trả cho ông S1 tổng s tiền lãi với số tiền 15.707.800 đồng. {Cụ thể:
(280.000.000đ x 0,83%) x 05 tháng 29 ngày) = 13.812.400 đồng
(260.000.000đ x 0,027%) x 27 ngày) = 1.895.400 đồng}.
[4] Từ những phân tích trên, sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn đề nghị của Viện kiểm sát.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Ông Trần Văn Ngh1 bà Trương Thị
Ng2 phải chịu án phí theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của
Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 144, 147, 227, 228, 229, 238, 266, 271 273 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466, 469, Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự;
Căn cứ vào các Điều 33, 35 của Luật Hôn nhân Gia đình.
n cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
6
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Thanh S1 đối với ông
Trần Văn Ngh1 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
- Buc ông Trn n Ngh1 Trương Th Ng2 phi thanh toán cho ông
Phan Thanh S1 tổng số tiền 275.707.800đ (hai trăm bảy mươi lăm triệu bảy
trăm linh bảy nghìn tám trăm đồng). Trong đó: Tiền n gốc 260.000.000đ
(hai trăm sáu mươi triệu đồng) và tiền lãi tính đến ngày 27/9/2024
15.707.800đ (mười lăm triệu bảy trăm linh bảy nghìn tám trăm đồng).
Kể từ ngày người được yêu cầu thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án,
nếu người phải thi hành án không thi hành thì hàng tháng người phải thi hành
án còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với s tiền thời gian chậm thi hành án.
2. Án phí dân sự thẩm:
- Ông Trần Văn Ngh1 Trương Thị Ng2 phải nộp số tiền
13.785.390đ (mười ba triệu bảy trăm tám mươi lăm nghìn ba trăm chín mươi
đồng).
3. Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP. An;
- Chi cục THADS TP.Dĩ An;
- Đương sự;
- Lưu: VT; HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Thị Vân
Tải về
Bản án số 321/2024/DS-ST Bản án số 321/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 321/2024/DS-ST Bản án số 321/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất