Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 32/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lưu Thị X yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về ly hôn, nuôi con với anh Hoàng Văn D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 03-6-2025
V/v: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồngt xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Đạt.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Lâm.
2. Phan Thị Toán.
- Thư phiên toà: Trần Thị Mai - Thư Tòa án nhân dân huyện
Hữu Lũng, tnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng n xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
75/2025/TLST-HNGĐ ngày 10/4/2025 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 23/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/4/2025, Quyết định hoãn
phiên tòa số 29/2025/QĐST-HNGĐ ngày 16/5/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Lưu Thị X, sinh năm 1984. Địa ch: Thôn B, T,
thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Hoàng Văn D, sinh năm 1983. Địa chỉ: Thôn L, Y,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 06/4/2025 trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
chị Lưu Thị X trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị X và anh Hoàng Văn D được tự do tìm
hiểu, tự nguyện kết hôn được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong
tục địa phương. Ngày 01/8/2003, anh chị đã đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại
nhà bố mẹ đẻ của chị Lưu Thị X T, huyện Y (nay là thành phố B), tỉnh Bắc
2
Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn, đến năm 2006
xảy ra nhiều mâu thuẫn do không hợp nhau. Anh Hoàng Văn D làm công việc tự
do, nay đây mai đó, không ổn định; vợ chồng cũng không thường xuyên cùng
nhau, lâu ngày dẫn đến vợ chồng không còn tình cảm. Anh chị đã ly thân kể từ
tháng 02/2007 đến nay. Trong thời gian ly thân, vchồng không còn liên lạc,
không quan tâm, chăm sóc nhau. Nay chị Lưu Thị X xác định tình cảm vợ chồng
không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Hoàng Văn D.
Về con chung, vợ chồng 01 con chung Hoàng Linh M, sinh ngày
28/5/2006. Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình tố tụng, bị đơn anh Hoàng Văn D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Về quá trình kết hôn thời điểm đăng ký kết hôn,
chị Lưu Thị X trình bày như vậy là đúng. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
hạnh phúc tại T, huyện Y (nay thành phố B), tỉnh Bắc Giang. Đến năm
2009, chị Lưu Thị X đi xuất khẩu lao động nước Nga, một thời gian sau, vợ
chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng về tình cảm, do chị Lưu Thị X không còn
tình cảm với anh Hoàng Văn D. Vợ chồng đã nói chuyện để giải quyết mâu
thuẫn nhưng chị Lưu Thị X không thay đổi cắt đứt liên lạc với anh Hoàng
Văn D. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2009 đến nay. Trong thời gian ly thân, anh
chị không liên lạc, không nói chuyện với nhau, không ai quan tâm đến ai, việc ai
người đó làm. Gia đình hai bên cũng động viên, tác động đanh chị về chung
sống với nhau, cùng nhau nuôi dạy con cái nhưng chị Lưu Thị X không nghe.
Nay anh xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị Lưu Thị X, nhưng anh
không đồng ý ly hôn, bởi anh đã mất nhiều thời gian chờ đợi chị Lưu Thị X khi
chị đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài.
Về con chung, vợ chồng có 01 con chung Hoàng Linh M, sinh ngày
28/5/2006. Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Qtrình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tại Công an
T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang Công an Y, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Kết
quả xác minh thể hiện: Trước đây, anh Hoàng Văn D đăng hộ khẩu
thường trú tại T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang từ năm 2003 đến tháng 5/2020
thì chuyển khẩu vsinh sống tại thôn L, Y, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vợ anh
Hoàng Văn D là chị Lưu Thị X vẫn cư trú tại xã T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang;
chị Lưu Thị X không cư trú, cũng không đăng hộ khẩu thường trú tại thôn L,
xã Y, huyện H, tỉnh Lạng Sơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án như sau:
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử Thư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật.
Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định; bị đơn
3
chưa thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với ý kiến về việc giải quyết ván, căn cứ các
Điều 51, 56, 57 của Luật Hôn nhân gia đình; đề nghị chp nhn yêu cầu khởi
kiện của chị Lưu Thị X, xử cho chị Lưu Thị X đưc ly hôn anh Hoàng Văn D.
Về con chung, con chung đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết. V tài
sản chung nợ chung, các đương sự không yêu cầu, không xem xét giải
quyết. Về án phí, nguyên đơn chLưu Thị X phải chịu án p ly hôn thẩm
theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, nguyên đơn chị Lưu Thị X vắng
mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Hoàng Văn D đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, không do. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về thẩm quyền thụ lý, xác định quan hpháp luật: Chị Lưu Thị X
đơn khởi kiện u cầu giải quyết vquan hệ hôn nhân n xác định quan hệ
pháp luật ly hôn. Bị đơn anh Hoàng Văn D có nơi ttại thôn L, Y,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn; theo quy định tại khoản 1 Điều 28, các Điều 35, Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai, chứng cứ do đương sự
cung cấp các tài liệu do Toà án thu thập, đủ sở để xác định: Chị Lưu
Thị X anh Hoàng Văn D đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện
Y (nay là thành phố B), tỉnh Bắc Giang và tổ chức hôn lễ trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện. Do vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Lưu Thị X và anh Hoàng Văn D
hoàn toàn hợp pháp.
[4] Về mâu thuẫn vợ chồng: Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc các
đương sự còn trình bày mâu thuẫn về thời điểm ly thân (nguyên đơn trình bày ly
thân từ năm 2007, bị đơn trình bày ly thân từ năm 2009) nhưng nguyên đơn
bị đơn đều thừa nhận vợ chồng đã ly thân tlâu, không chung sống cùng nhau;
hiện nay chị Lưu Thị X trú tại T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang; còn anh
Hoàng Văn D trú tại thôn L, Y, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Trong thời gian
ly thân, vợ chồng không liên lạc, không nói chuyện với nhau, không ai quan tâm
đến ai, các đương sđều thừa nhận đời sống chung không hề tồn tại, tình cảm
vợ chồng không còn, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
[5] Điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình,
quy định:
“3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
4
a) Không tình nghĩa vợ chồng, dụ: Vợ, chồng không thương yêu,
quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ chồng sống ly thân,....
[6] Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Lưu Thị X anh Hoàng Văn
D đã thực sự trm trọng, đời sng chung đã không tồn tại từ lâu, mục đích của
hôn nhân không đạt được; vậy, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn căn cứ,
cần được chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình.
[7] Về con chung: Chị Lưu Thị X và anh Hoàng Văn D 01 con chung
Hoàng Linh M, sinh ngày 28/5/2006. Con chung đã trưởng thành, trên 18
tuổi; các đương skhông yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
[8] V tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[9] Về án phí: Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật để nộp ngân sách Nhà nước.
[10] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của
những người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng phù hợp với tài liệu
trong hồ vụ án. Đối với quan điểm về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện
kiểm sát đã đưa ra các nhận định, đánh giá phù hợp với đường lối giải quyết vụ
án của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[11] Các đương sự quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều
271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57 ca Luật Hôn nhân gia
đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228;
Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan h hôn nhân: X cho chị Lưu Thị X được ly hôn anh Hoàng
Văn D.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 37, đăng ký ngày 01/8/2003 tại Uỷ ban nhân
dân xã T, huyện Y (nay là thành phố B), tỉnh Bắc Giang).
2. Về con chung: Chị Lưu Thị X anh Hoàng Văn D 01 con chung
Hoàng Linh M, sinh ngày 28/5/2006. Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
5
3. Về tài sản chung, khoản nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí: Nguyên đơn chị Lưu Th X phải chịu 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí sơ thẩm để nộp ngân sách Nnước. Xác nhận chị Lưu
Thị X đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số: 0005042 ngày 09/4/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện H, tỉnh Lạng Sơn.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện H;
- UBND xã T, thành phố B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG T X THẨM
THM PHÁN CH TOẠ PHN T
(đã ký)
Nguyễn Văn Đạt
Tải về
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất