Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Thuận (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 32/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 và Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15-4-2025
V/v Ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Linh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Hoàng Mơn
2. Ông Đào Hoàng Khương
- Thư phiên tòa: Đào Chúc Phương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Thị Tuyết Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai trực tuyến vụ án thụ số:
20/2025/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2025 về tranh chấp “Ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét x số: 70/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/4/2025
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lưu Thị T, sinh năm 1974 Vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Văn L, sinh năm 1973 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp N, V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện; biên bản lấy lời khai nguyên đơn trình bày yêu cầu
như sau: ông Văn L chung sống với nhau năm 1992, đến năm 2002
mới đăng kết hôn đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng chung
sống hạnh phúc không bao lâu thì phát sinh u thuẫn nhiều lần, nguyên nhân
do ông L thường hay ăn nhậu rồi về nhà kiếm chuyện nên vợ chồng hay cãi
nhau, vài lần mâu thuẫn ông L đánh bằng tay, cầm dao, búa rượt
2
đốt quần áo của bà, vì vậy mâu thuẫn vợ chồng xảy ra ngày càng nhiều không
thể khắc phục được nên đã thật sự ly thân nhau từ năm 2019 đến nay.
Về con: Vợ chồng 02 đứa con chung tên Cấp T1, sinh ngày
06/3/1993 Kim P, sinh ngày 03/7/1995.
Về tài sản: Vợ chồng không tài sản chung.
Về nợ: Vợ chồng không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng.
Nay yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về hôn nhân: Xin ly hôn với ông Văn L.
- Về con: Các con hiện đã thành niên tự lao động, sinh sống được nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản: Không có, không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về nợ: Vợ chồng không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng, không tranh
chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với yêu cầu của nguyên đơn, tại biên bản lấy lời khai ngày 21/3/2025
bị đơn ý kiến: Ông Lưu Thị Thúy C sống với nhau năm 1992 đến năm
2002 mới đăng kết hôn đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng
chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì T bỏ đi thành phố làm nên vợ chồng
ly thân nhau từ đó đến nay.
Về con: Vợ chồng 02 đứa con chung tên Cấp T1, sinh ngày
06/3/1993 Kim P, sinh ngày 03/7/1995.
Về tài sản: Vợ chồng không tài sản chung.
Về nợ: Vợ chồng không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng.
Nay theo yêu cầu của bà T thì ông ý kiến:
- Về hôn nhân: Đồng ý ly hôn với Lưu Thị Thúy .
- Về con: Các con hiện đã thành niên tự lao động, sinh sống được nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản: Không có, không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về nợ: Vợ chồng không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng, không tranh
chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa:
3
- Các đương sự vắng mặt nhưng đã đơn đ nghị xét xử vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng nguyên đơn, bị đơn trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự;
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét những vấn đề
cụ thể như sau, về quan hệ hôn nhân: Cho Lưu Thị Thúy ly H ông Văn L;
về con: Hiện các con đã thành niên tự lao động sinh sống được, không
tranh chấp nên đề nghị không xem xét; về tài sản chung về nợ chung: không
có, không tranh chấp nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ vụ án tống đạt hợp lệ Thông báo về
việc thụ lý vụ án cho bị đơn ông Văn L. Sau đó, Tòa án nhân được đơn đ
nghị Tòa án không tiến hành hòa giải của nguyên đơn. Như vậy, được xác định
đây v án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại
khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: .....Một trong các đương sự
đề nghị không tiến hành hòa giải”.
vậy Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, nguyên đơn
Lưu Thị T bị đơn ông Văn L vắng mặt lần thứ nhất, nhưng đã đơn xin
vắng mặt. vậy, HĐXX tiến hành xét xử vụ án vắng mặt tất cả những người
tham gia tố tụng (bà T, ông L) theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228, Điều 238 Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Lưu Thị T ông Văn L t nguyện lấy nhau
làm vợ chồng, đủ tuổi, có đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân V cấp
giấy chứng nhận kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa T ông L hôn nhân hợp
pháp phù hợp theo quy định tại các điều 8, 9 Luật hôn nhân gia đình năm
2014.
Giữa T ông L đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do ông L
thường hay ăn nhậu lần đốt quần áo của T thực tế vợ chồng đã ly
thân nhau đúng theo biên bản xác minh ngày 21/3/2025.
4
Tuy ông L đã đồng ý ly hôn với T, tức hai bên đã thống nhất thuận
tình ly hôn với nhau nhưng HĐXX không thể ghi nhận sự thỏa thuận này của hai
người, bởi quá trình giải quyết vụ án ông L không đến Tòa án để thỏa thuận với
T. Hơn nữa, tại phiên a hôm nay T ông L đều vắng mặt. Do đó,
HĐXX cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của T đối với ông L theo quy định
tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
- Về quan hệ nuôi con chung: Quá trình giải quyết hai bên đương sự thống
nhất xác định, vợ chồng 02 con chung tên Cấp T1, sinh ngày 06/3/1993
Kim P, sinh ngày 03/7/1995. Hiện nay các con đã thành niên tự lao
động, sinh sống được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy HĐXX
không xem xét.
- Về quan hệ tài sản chung quan hệ nợ chung: T, ông L đã xác định
vợ chồng không tài sản chung, không n ai cũng không ai nợ vợ chồng, không
tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. vậy HĐXX không xem xét
giải quyết.
Xét ý kiến đề nghị của đại diện viện kiểm sát phù hợp với nhận định của
HĐXX nên chấp nhận.
[3] V án phí: Nguyên đơn Lưu Thị T đơn yêu cầu xin ly hôn nên
T phải chịu 300.000 đồng án p dân sự thẩm xin ly hôn.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228, Điều 238 Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1 - Về quan hệ hôn nhân: Cho Lưu Thị Thúy ly H ông Võ Văn L.
2 - Về quan h nuôi con chung, quan h tài sản chung v quan hệ nợ
chung: Các đương s không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên HĐXX
không xem xét.
3 - Về án phí: Lưu Thị Thúy P1 chịu án phí dân sự thẩm xin ly hôn
300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp
5
300.000 đồng theo biên lai số 0002564 ngày 13 tháng 02 năm 2025 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận; T đã nộp đủ án phí dân sự thẩm.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày bản án được giao hoặc niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án tỉnh KG; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKS huyện, tỉnh;
- Các Đ/s;
- Chi cục THADS huyện;
- UBND Vĩnh Bình Bắc;
- Lưu (HSVA, VPTA).
Phạm Thị Mỹ Linh
Tải về
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất